Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp. Hoạt động có hiệu quả luôn là mục tiêu hàng đầu của các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh của nói riêng. Việc áp dụng các tỷ số tài chính khác nhau để đo lường và đánh
Chia sẻ 80 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Y. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thực trạng điều trị suy hô hấp mạn tính cho bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng thở máy dài hạn tại nhà. Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Y: Nhận xét nồng độ Testosterone máu ở bệnh nhân nam giới có hội chứng chuyển hóa.
Luận văn tốt nghiệp: Cái bi và nghệ thuật bi kịch của Shakespear qua các vở bi kịch Rômeo - Juliet, Hămlet, Otenlô, vua Lear, Macbeth Dàn bài luận văn tốt nghiệp ; Luận văn tốt nghiệp y khoa ; Xây dựng chủ đề cho luận văn tốt nghiệp ;
Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp. Dịch Vụ Viết Chuyên đề khóa luận với định hướng đề tài phù hợp từ ban đầu triễn khai đề cương chi tiết rõ ràng nội dung kịp thời đúng thời gian yêu cầu của GVHD, chỉnh sửa mọi yêu cầu của giáo viên, bài viết hạn chế đạo văn, sẽ giúp các bạn sinh viên có được
Chia sẻ tới các bạn Đề tài luận văn Y khoa - Luận văn thạc sĩ Hóa sinh y học. 1. Nghiên Cứu Nồng Độ BHCG Và aFP Huyết Tương Trong Ung Thư Tinh Hoàn 2. Nghiên Cứu Nồng Độ Protein S100b Huyết Thanh Ở Bệnh Nhân Tâm Thần Phân Liệt 3.
Tổng Hợp - Luận Văn Miễn Phí 3 . DANH MỤC LUẬN VĂN . Y Khoa - Y Dược; Công Nghệ - Môi Trường; Kiến Trúc - Xây Dựng; đề thi trắc nghiệm, đề thi tiếng anh trong thi tuyển công chức - quản lý nhà nước, đề thi tin học Tổng hợp đầy đủ hết cho cán bộ thi công chức
Vylf0k9. Thư viện luận ăn Y Khoa - Dược tham khảo cho sinh viên, luận văn tốt nghiệp Y Khoa - Dược, luận văn thạc sĩ Y Khoa - Dược, luận văn cao học Y Khoa - Dược
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐẠI TRÀNG BẨM SINH BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN See ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SINH THIẾT TUYẾN TIỀN LIỆT 12 MẪU TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN See Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phẫu thuật điều trị tắc ruột do ung thư biểu mô đại tràng tại bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An See Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu thủng ổ loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An See KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN See Luận văn chuyên khoa II See ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LONGO ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN See Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau kỹ thuật tất cả bên trong sử dụng gân cơ mác bên dài tự thân See Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau kỹ thuật tất cả bên trong sử dụng gân cơ mác bên dài tự thân" See Kết quả điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An See
Tổng hợp tất cả luận văn, đồ án, tiểu luận, đề tài Y Khoa – Y Dược chọn lọc và hay nhất. Đang xem Tải luận văn y khoa Luật HọcGiáo DụcSinh Học – Thực PhẩmKinh TếMôi TrườngCông Nghệ Thông TinNgoại NgữKhoa Học Tự NhiênKhoa Học Xã HộiNông – Lâm – NgưĐiện Tử – Viễn ThôngY Khoa – Y DượcGiao Thông – Cầu ĐườngKiến Trúc – Xây DựngCông Trình ThủyCơ KhíNhiệt LạnhThạc Sĩ – Cao HọcNgân HàngQuản Trị Kinh DoanhKế Toán, Kiểm ToánKinh Doanh Quốc TếNgoại ThươngChứng KhoánĐấu ThầuBất Động SảnMarketingĐầu TưThương MạiBảo HiểmDu LịchTài Chính ThuếKinh Tế MônChưa Phân Loại Mới nhất Xem nhiều Tải nhiều Y khoa – Dược – Nghiên cứu góp phần chẩn đoán, phân tầng nguy cơ & điều trị H / C brugada ĐẶT VẤN ĐỀ 50 % trƣờng hợp đột tử ở ngƣời trẻ không bị bệnh tim cấu trúc là do H/C Brugada. Ở Châu Á Philippine, Thái lan, Nhật bản H/C Brugada là nguyên nhân thƣờng gặp nhất của đột tử ở những ngƣời dƣới 50 tuổi Ở Thái Lan gọi là Lai Tai , Philippines gọi là Bangungut và ở Nhật gọi là Pokkuri Japan.Ở Đông Bắc Thái Lan tỷ lệ tử … 29 trang Chia sẻ tuantu31 Ngày 19/10/2020 Lượt xem 2326 Lượt tải 10 Nghiên cứu biến đổi điện tâm đồ trong quan hệ tình dục ở nam giới trong độ tuổi 45 – 50 ĐẶT VẤN ĐỀ • Nghiên cứu biến đổi điện tâm đồ trong quan hệ tình dục của nam giới còn ít và chưa đầy đủ. • Holter điện tâm đồ là một phương pháp tiện ích và rất hiệu quả. • Việc tư vấn cho người mắc bệnh tim mạch về vấn đề quan hệ tình dục là rất cấp thiết. 22 trang Chia sẻ tuantu31 Ngày 19/10/2020 Lượt xem 1611 Lượt tải 4 Tiểu luận Đánh giá hoạt động dược lâm sàng tại bệnh viện trung ương Huế ĐẶT VẤN ĐỀ Trong vài chục năm gần đây khoa học kỹ thuật nói chung, y dược nói riêng đã có những bước phát triển nhảy vọt. Chúng ta đã chứng kiến những cuộc cách mạng về thuốc Nhiều thuốc mới, hoạt tính sinh học mạnh, tác hại nhiều, đồng thời với sự tiến bộ trong dược trị liệu ta cũng chứng kiến nhiều hậu quả xấu do việc dùng thuốc không hợp l… 38 trang Chia sẻ tuantu31 Ngày 19/10/2020 Lượt xem 1571 Lượt tải 5 Đề tài Thiết kế phân xưởng sản xuất găng tay y tế năng suất 8 triệu đôi / năm 1. CÂN BẰNG VẬT CHẤT Tính toán năng suất nhà máy Trong quá trình sản xuất không thể tránh khói phế phẩm. Đặc biệt là trong lĩnh vực y tế thì các yêu cầu lại càng khắt khe. Do đó ta chọn tỉ lệ phế phẩm là lớn. Tuy nhiên, ta chọn tỉ lệ phế phẩm là 5%. Vậy mỗi năm dây chuyền phải sản xuất 8000000/ = 8421052 đôi. Số ngày trong năm… Xem thêm Lý Thuyết Và Bài Tập Lý Thuyết Tập Hợp Và Lôgic Toán, Lý Thuyết Và Bài Tập Về Tập Hợp 42 trang Chia sẻ tuantu31 Ngày 19/10/2020 Lượt xem 1698 Lượt tải 2 Đề tài Nghiên cứu chính sách tại Thái nguyên và Quảng bình nhằm vận động chính sách áp dụng quản lý cộng đồng Báo cáo này trình bày kết quả nghiên cứu về việc thực hiện chính sách liên quan đến phân cấp quản lý trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới và các dự án phát triển kinh tế xã hội qui mô nhỏ tại 6 huyện của hai tỉnh Thái Nguyên và Quảng Bình, nhằm đánh giá khả năng áp dụng và vận động chính sách áp dụng quản lý cộng đồng đối với địa … 21 trang Chia sẻ tuantu31 Ngày 19/10/2020 Lượt xem 760 Lượt tải 2 Đề tài Thời gian, không gian nghệ thuật trong tiểu thuyết Chân trời mùa hạ của Hữu Phương Thời gian và không gian đều là những thuộc tính phổ biến, những điều kiện tất yếu, những hình thức tồn tại của thế giới. Cùng tương tự như vậy, trong nghệ thuật, thời gian và không gian nghệ thuật là hình thức nội tại của hình tượng nghệ thuật. Thời gian và không gian nghệ thuật chịu tác động có ý nghĩa quyết định của quan niệm về thế giới và c… 81 trang Chia sẻ tuantu31 Ngày 19/10/2020 Lượt xem 1381 Lượt tải 0 Hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nữ trên 45 tuổi tại bệnh viện C Đà Nẵng Hội chứng chuyển hóa HCCH là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng được quan tâm nhất hiện nay. Theo Hiệp hội đái tháo đường Thế giới IDF HCCH là tập hợp những YTNC của hai đại dịch lớn đó là bệnh tim mạch và ĐTĐ týp 2 ảnh hưởng đến chất lượng sống con người và tốn kém đáng kể ngân sách về y tế toàn dân của nhiều nước trên thế giới. … 24 trang Chia sẻ tuantu31 Ngày 19/10/2020 Lượt xem 1146 Lượt tải 1 Đề tài Nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở Công ty cổ phần Fecon Việt Nam năm 2016 Ở Việt nam bệnh điếc nghề nghiệp đã được phát hiện ở các ngành đường sắt, giao thông vận tải, năng lượng, xây dựng, công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ. Cho đến nay trong số công nhân mắc bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm, số trường hợp điếc nghề nghiệp chiếm tỷ lệ 10 %, 12. Hà Nam là một tỉnh đang phát triển, các công ty xí nghiệp ngày càng phát t… Xem thêm Diện Tích Nuôi 1000 Con Gà Thả Vườn Theo Tiêu Chuẩn Vietgahp 30 trang Chia sẻ tuantu31 Ngày 19/10/2020 Lượt xem 1577 Lượt tải 1 Báo cáo chuyên đề đông y Bệnh tiêu khát đái tháo đường bài thuốc YHDT – Biến chứng và điều trị * Đặt vấn đề Đái tháo đường là bệnh thời đại đang tăng trên thế giới, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Các thanh thiếu niên ở độ tuổi 20 đã mắc bệnh đái tháo đường, gặp ở trẻ em béo phì. – Tổ chức Y tế Thế giới đã định nghĩa đái tháo đường với các nhóm phân loại sau + Đái tháo đường Tupe I Có phụ thuộc vào insulin gặp trẻ em chiếm 5 – … 6 trang Chia sẻ tuantu31 Ngày 19/10/2020 Lượt xem 1246 Lượt tải 2 Y khoa – Dược – Góp phần chẩn đoán và điều trị viêm động mạch takayasu Nhân 5 trường hợp lâm sàng Lần đầu tiên được mô tả bởi Bác Sĩ Mikito Takayasu vào năm 1908. -Phần lớn bệnh nhân dưới 40 tuổi -Ưu thế ở nữ 80% – Thường gặp ở các nước Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á -Tần xuất ca/1 triệu dân/năm ở Bắc Mỹ -Tính phổ biến 9/ ở Bắc Mỹ, 1/ dân ở Nhật Bản 26 trang Chia sẻ tuantu31 Ngày 19/10/2020 Lượt xem 1294 Lượt tải 0 Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục Luận văn Điều hướng bài viết Có thể bạn quan tâm
Nội dung bài viết được cố vấn chuyên môn bởi Lê Thị Ánh - CEO Trung tâm Lê Ánh - Giảng viên khóa học hành chính nhân sự tại trung tâm đào tạo thực hành Lê Ánh. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn mà bất cứ sinh viên nào cũng sẽ phải trải qua. Đây là giai đoạt quyết định và khẳng định năng lực của sinh viên sau thời gian đào tạo tại trường. Báo cáo tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp cũng là học phần chiếm tỷ trọng điểm số cao nhất tất cả các môn học ở môi trường đào tạo chính quy. Do vậy sinh viên rất nỗ lực đạt điểm số cao đặc biệt là nhưng sinh viên chưa có điểm nổi bật trong suốt quá trình học tập. Đây là cơ hội để những sinh viên đó nâng cao điểm số và có được tấm bằng như mong muốn. Bài viết dưới đây, Lê Ánh HR sẽ thông tin đến bạn đọc chi tiết về thực tập tốt nghiệp, báo cáo tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp Nội dung bài viết I. Mục Đích Và Yêu Cầu Của Thực Tập Tốt Nghiệp Là Gì? 1. Mục đích của việc thực tập 2. Yêu cầu khi sinh viên tham gia thực tập II. Cách Chọn Và Đặt Tên Đề Tài III. Yêu Cầu Về Nội Dung Cơ Bản Của Báo Cáo Tốt Nghiệp 1. MỞ ĐẦU 2. NỘI DUNG CHÍNH 3. KẾT LUẬN IV. Một Số Các Quy Định Khác 1. Cấu trúc sắp xếp báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp báo cáo 2. Trình bày, định dạng báo cáo 3. Trình bày các nội dung khác I. Mục Đích Và Yêu Cầu Của Thực Tập Tốt Nghiệp Là Gì? Bất cứ một hoạt động nào được xây dựng cũng có mục đích và yêu cầu cụ thể, thực tập không chỉ giúp sinh viên có cơ hội trải nghiệm thực tế và còn giúp sinh viên đúc kết lại những kiến thức trong thời gian thực tập kết hợp với kiến thức được đào tạo để có được một bài báo cáo tốt nghiệp tốt nhất 1. Mục đích của việc thực tập Thực tập tốt nghiệp được tổ chức vào học kỳ cuối của khóa đào tạo, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận và tìm hiểu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các tổ chức, doanh nghiệp sau đây gọi chung là Đơn vị thực tập. Qua đó, sinh viên có thể vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề cụ thể tại các Đơn vị thực tập và học hỏi, rèn luyện kỹ năng mềm cần thiết nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của xã hội sau khi tốt nghiệp. »»» Khóa Học Hành Chính Nhân Sự Online - Tương Tác Trực Tiếp Với Chuyên Gia Nhân Sự Hàng Đầu 2. Yêu cầu khi sinh viên tham gia thực tập Sinh viên tham gia cùng tổ chức, doanh nghiệp giải quyết một số vấn đề thực tiễn đặt ra trong quá trình thực tập liên quan đến ngành quản trị nhân lực. Sinh viên phải lựa chọn đề tài để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp; phải viết đề cương sơ bộ, đề cương chi tiết về nội dung nghiên cứu. Cuối đợt thực tập, sinh viên phải viết "BÁO CÁO TỐT NGHIỆP" theo hướng dẫn và nội dung phải thuộc lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực. Báo cáo tốt nghiệp phải có ý kiến nhận xét của Đơn vị thực tập nhận xét, ký tên và đóng dấu. "Báo cáo tốt nghiệp" ghi nhận kết quả thực tập của sinh viên vào cuối đợt thực tập tốt nghiệp. "KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP" được phát triển từ "báo cáo tốt nghiệp" hoặc một nghiên cứu mới có nội dung thuộc lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực, chỉ áp dụng đối với sinh viên có đủ các điều kiện làm khóa luận tốt nghiệp theo Quy chế đào tạo. "KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP" phản ánh kết quả học tập, đồng thời cũng là một công trình nghiên cứu khoa học nên đòi hỏi phải được thực hiện nghiêm túc và phải đạt yêu cầu Có ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn; Số liệu và các nguồn trích dẫn phải chính xác và đáng tin cậy; Văn phong mạch lạc, chuẩn xác; Được trình bày đúng quy định và thể hiện người viết có phương pháp nghiên cứu. II. Cách Chọn Và Đặt Tên Đề Tài Chọn đề tài thực tập là công việc đầu tiên của sinh viên khi thực tập tốt nghiệp. Việc xác định, lựa chọn nội dung thực tập và đặt tên đề tài có thể dựa trên các tiêu chí và yêu cầu sau đây - Phù hợp với ngành Quản trị nhân lực - Cơ cấu tổ chức; Tạo động lực cho nhân viên; Nguồn nhân lực; Năng suất lao động; Chính sách lương, thưởng; Tổ chức lao động khoa học; Định mức lao động; Văn hoá doanh nghiệp; Quản lý nhà nước về lao động, tiền lương, việc làm;… - Phong cách lãnh đạo; Hiệu quả của tổ chức; - Quản lý chất lượng chất lượng công việc, chất lượng sản phẩm. Vấn đề mà sinh viên có sự quan tâm đam mê, gắn với công tác hiện tại/ sau này, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên, có thế mạnh về kiến thức chuyên môn. Đề tài phải có ý nghĩa thực tế - gắn với yêu cầu của Đơn vị thực tập. Có khả năng thu thập dữ liệu tại Đơn vị thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp hoặc khóa luận tốt nghiệp. Vừa sức trong giới hạn về năng lực bản thân, thời gian và các điều kiện khác. Tên đề tài phải ngắn gọn song đủ nghĩa, phản ánh đúng ý tưởng, nội dung, đối tượng nghiên cứu chính. III. Yêu Cầu Về Nội Dung Cơ Bản Của Báo Cáo Tốt Nghiệp Báo cáo tốt nghiệp gồm 03 phần Mở đầu, Nội dung các chương và Kết luận. Gợi ý nội dung các phần như sau. 1. MỞ ĐẦU Phần này là cần thiết và bắt buộc. Mục đích của phần này là trình bày vấn đề nghiên cứu trong bối cảnh nhất định. Phần mở đầu đóng vai trò quan trọng trong việc phác thảo khung sườn của đề tài, do vậy cần được viết một cách thận trọng, súc tích, rõ ràng. Phần mở đầu bao gồm các nội dung sau Lý do chọn đề tài Trong mục này sinh viên phải chứng tỏ được lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu. Một số lý do có thể gồm Tầm quan trọng, ý nghĩa, tác dụng của vấn đề nghiên cứu; Vấn đề chưa được nghiên cứu hay nghiên cứu chưa sâu, còn những nội dung cần tiếp tục tìm hiểu, làm rõ; Vấn đề nghiên cứu đang có tính thời sự cao, cần được giải quyết; Vấn đề mà qua nghiên cứu sơ bộ cho thấy tại Đơn vị thực tập có nhiều tồn tại cần khắc phục; Xuất phát từ yêu cầu của Đơn vị thực tập. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu Sinh viên cần xác định rõ đích đến cuối cùng của việc nghiên cứu đề tài là gì? Mục tiêu nghiên cứu rõ ràng là tiền đề cho việc xây dựng một kết cấu nội dung tốt và đảm bảo cho sinh viên hướng nghiên cứu thành công. Mục tiêu nghiên cứu thường liên quan trực tiếp đến tên gọi của đề tài. Mỗi báo cáo có thể có một mục tiêu tổng quát và những mục tiêu cụ thể riêng biệt. - Nhiệm vụ nghiên cứu Sinh viên liệt kê những nhiệm vụ cụ thể phải giải quyết trong báo cáo phù hợp với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đã được chỉ Nói cách khác, để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu thì trong báo cáo cần phải làm những gì? và khi hoàn thành các nhiệm vụ chỉ ra thì mục tiêu sẽ được thực hiện. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là tổng thể những khía cạnh /nội dung có liên quan đến đề tài, được sinh viên lựa chọn phù hợp với ngành, hoàn cảnh nghiên cứu. Ví dụ với đề tài về "Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tạo động lực tại Công ty X" thì đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực, những giải pháp tạo động lực và thực trạng công tác tạo động lực của Công ty X. - Phạm vi nghiên cứu là giới hạn không gian, thời gian và nội dung mà báo cáo đề cập. Việc xác định rõ phạm vi nghiên cứu là để đảm bảo tính đầy đủ của nội dung báo cáo, tránh lan man làm mất tính tập trung vào những nhiệm vụ nghiên cứu. Khi viết mục này sinh viên cần làm rõ 1 Phạm vi về không gian Là tên/ địa điểm của Đơn vị thực tập; 2 Phạm vi về thời gian Là khoảng thời gian thu thập dữ liệu cũng như ứng dụng các kết quả nghiên cứu; 3 Phạm vi về vấn đề nghiên cứu Chỉ rõ giới hạn của những nội dung nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Trong mục này sinh viên dự kiến các phương pháp sẽ được áp dụng để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra cho báo cáo. Các phương pháp lựa chọn có thể gồm - Nghiên cứu định tính dữ liệu thu thập chủ yếu ở dạng chữ, không đo lường bằng số lượng và qua nghiên cứu tài liệu, tình huống,… - Nghiên cứu định lường thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi có cấu trúc, phỏng vấn, quan sát bằng những công cụ khác. 2. NỘI DUNG CHÍNH Nội dung chính là các chương của một báo cáo có thể được kết cấu theo những dạng khác nhau tùy theo tính chất chuyên môn của đề tài cũng như phương pháp giải quyết đề tài mà sinh viên lựa chọn. Kết cấu của báo cáo do sinh viên đề xuất được chấp nhận nếu như vậy là phù hợp và tốt hơn cho việc giải quyết các nhiệm vụ đặt ra 03 chương, 4 chương, 5 chương . Dưới đây là những định hướng cơ bản các trường hợp báo cáo gồm 3 chương chính. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN Chương này tập trung trình bày cơ sở lý luận lý thuyết, giả thuyết khoa học,... được sử dụng trong đề tài và thừuong đề cập đến những vấn đề mang tính lý luận liên quan đến thực hiện các nhiệm vụ của báo cáo như khái niệm, vị trí, vai trò, nội dung, những nhân tố ảnh hưởng, giải pháp,... Nội dung có thể bao gồm Những vấn đề cơ bản về . Những nội dung về lý luận liên quan đến việc đánh giá thực trạng của . Những nội dung về lý luận liên quan đến việc đề xuất các giải pháp của . Chương 2 THỰC TRẠNG Chương này tập trung phân tích, đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân của những khía cạnh mà Đơn vị thực tập chưa làm hoặc chưa làm tốt, cần khắc phục. Nội dung có thể bao gồm Tổng quan về Đơn vị thực tập Giới thiệu chung, quá trình thành lập và phát triển, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu, kết quả và định hướng phát triển sản xuất kinh doanh nếu có. Tổng quan về Tổ chức bộ máy chuyên trách công tác QTNL đơn vị thực tập Giới thiệu về tổ chức bộ máy chung trách tên gọi, chức năng, công việc chuyên trách nhân sự, mối quan hệ công việc trong bộ máy chuyên trách; Tổ chức nhân sự trong bộ máy thông tin năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách, bố trí nhân sự và phân công công việc cụ thể trong bộ máy chuyên trách. Thực trạng về Xác định và mô tả những nội dung của vấn đề nghiên cứu; phân tích, đánh giá thực trạng từng nội dung của vấn đề nghiên cứu thông qua dữ liệu thực tế thu thập được, so sánh đối chiếu với lý thuyết hoặc các mô hình chuẩn; tìm hiểu nguyên nhân của những khía cạnh mà Đơn vị thực tập chưa làm hoặc chưa làm tốt, cần khắc phục. Chương 3 GIẢI PHÁP Chương này cần tập trung nghiên cứu 02 phần cơ bản - Quan điểm, chủ trương, chính sách của đơn vị thực tập. - Đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn vấn đề nghiên cứu. Theo đó, những giải pháp đề xuất nếu được thực hiện sẽ khắc phục được những khía cạnh mà Đơn vị thực tập chưa làm hoặc chưa làm tốt. Mỗi giải pháp đề xuất được thể hiện thành một mục riêng và gồm các nội dung sau Mục tiêu của giải pháp. Căn cứ đề xuất giải pháp. Nội dung của giải pháp. Kinh phí và lộ trình thực hiện giải pháp không bắt buộc đối với báo cáo tốt nghiệp. Dự kiến lợi ích, hiệu quả mang lại khi thực giải pháp không bắt buộc đối với báo cáo tốt nghiệp. 3. KẾT LUẬN Mục đích của phần này là tóm tắt các nội dung nghiên cứu đã được trình bày trong phần nội dung chính và khẳng định lại kết quả nghiên cứu theo các nhiệm vụ đã xác định của báo cáo. IV. Một Số Các Quy Định Khác 1. Cấu trúc sắp xếp báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp báo cáo - Trang bìa Trình bày theo mẫu kèm theo; - Trang bìa phụ Trình bày theo mẫu kèm theo; - Mục lục; - Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt; - Danh mục các bảng; - Danh mục các hình vẽ, đồ thị; - Các phần của nội dung báo cáo Mở đầu, Các chương và Kết luận; - Danh mục tài liệu tham khảo; - Phụ lục nếu có; - Nhận xét của Đơn vị thực tập; - Nhận xét của Giảng viên hướng dẫn; - Trang bìa cuối không có nội 2. Trình bày, định dạng báo cáo - Báo cáo phải được đánh máy trên khổ giấy A4, khổ đứng, in một mặt; đối với các nội dung cần trình bày theo chiều ngang thì đầu bảng là lề trái của trang. - Định dạng trang Lề trên top 2,5cm; Lề dưới bottom 2,5cm; Lề trái left 3,5cm; Lề phải right 2,0cm; Header 1,5cm; Footer 1,5cm. - Dùng font chữ Times New Roman, mật độ bình thường; chế độ hàng Line spacing lines riêng dữ liệu trong bảng linh hoạt. - Trình bài nội dung các phần/chương báo cáo NCKH + Tên phần /chương Cỡ chữ 14, in đậm-HOA, căn giữa và thứ tự phần/ chương sử dụng theo các số tự nhiên 1, 2,... + Tên các mục lớn cấp 1 trong phần/ chương Cỡ chữ 13, in đậm-HOA, căn đều 2 biên, dòng đầu tiên thụt vào so với lề trái 1,0cm và sử dụng các ký số tự nhiên để biểu diễn thứ tự các mục Ví dụ + Tên các mục nhỏ cấp 2 nếu có trong phần/ chương Cỡ chữ 13, in đậm - thường, căn đều 2 biên, dòng đầu tiên thụt vào so với lề trái 1,0cm và sử dụng các ký số tự nhiên để biểu diễn thứ tự các mục Ví dụ + Các nội dung còn lại của báo cáo Cỡ chữ 13, căn đều 2 biên và định dạng thống nhất. Mục/ nội dung nhỏ tiếp theo đầu tiên Dòng đầu tiên thụt vào so với lề trái 1,0cm và có thể sử dụng các ký hiệu dấu trừ - để biểu diễn thứ tự mục; Các mục/ nội dung nhỏ tiếp theo dòng đầu tiên thụt vào so với lề trái 1,5cm và có thể sử dụng các ký hiệu dấu cộng + để biểu diễn thứ tự mục. - Trình bày bảng, hình vẽ, đồ thị Bảng số liệu, hình ảnh, đồ thị khi trích dẫn phải có số thứ tự, tên, đơn vị tính cho các số liệu và nguồn gốc số liệu. Ví dụ Bảng Cơ cấu doanh nghiệp theo lĩnh vực kinh doanh Lĩnh vực kinh doanh Số lượng Tỷ lệ % Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp, xây dựng Thương mại, dịch vụ 60 159 31 24,0 63,6 12,4 Tổng 250 100 Nguồn Sở LĐTBXH Bình Dương, kết quả điều tra nhu cầu sử dụng LĐ qua đào tạo, 2008 »»» Xem thêm Khóa học hành chính nhân sự cho người mới bắt đầu 3. Trình bày các nội dung khác - Mục lục Trình bày có hệ thống, theo trình tự của cấu trúc báo cáo và đánh số trang đến mục cấp 2 của nội dung Ví dụ - Danh mục các bảng, các hình vẽ, đồ thị Trình bày có hệ thống, theo trình tự của bảng, hình vẽ, đồ thị kèm chỉ mục - Trích dẫn tài liệu Trích dẫn trực tiếp là cách trích dẫn nguyên văn một phần câu, một câu, một đoạn văn, hình ảnh, sơ đồ, quy trình,… của tác giả tài liệu tham khảo vào báo cáo. Trích dẫn nguyên văn đòi hỏi phải chính xác từng từ, câu hay từng định dạng của tác giả tài liệu tham khảo. Phần trích dẫn phải được đặt trong dấu ngoặc kép. Tên tác giả, năm xuất bản và số trang được đặt trong dấu ngoặc đơn. Ví dụ "Hình thức phỏng vấn không chỉ dẫn là hình thức phỏng vấn kiểu nói chuyện, không có bản câu hỏi kèm theo” Trần Kim Dung, 2009, 141. - Trích dẫn gián tiếp là việc sử dụng một ý tưởng, một đoạn văn, kết quả hay đại ý của tài liệu tham khảo theo cách diễn giải bằng từ ngữ của sinh viên trong báo cáo của mình. Trong nghiên cứu, đây là cách trích dẫn được khuyến khích. Khi thực hiện cách trích dẫn này, sau câu hay đoạn văn diễn tả lại ý tưởng /kết quả của tài liệu tham khảo là tên của tác giả và năm xuất bản của tài liệu tham khảo đó nằm trong ngoặc đơn, cách nhau bởi dấu phẩy. Ví dụ Trong tuyển dụng, phỏng vấn được xem là khâu quan trọng nhất trong việc làm sáng tỏ những thông tin của ứng viên Trần Kim Dung, 2009. - Các nguyên tắc trích dẫn Tác giả của tài liệu tham khảo có thể là cá nhân một tác giả, tập thể nhiều tác giả, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Chính phủ, Quốc hội, Liên hiệp quốc, công ty X. Không ghi học hàm, học vị, địa vị xã hội của tác giả. + Tác giả là người Việt Nam, tài liệu tham khảo được viết bằng tiếng Việt, thì ghi họ tên theo ngữ pháp Tiếng Việt. Ví dụ Trần Kim Dung 2009. + Tác giả là người nước ngoài, hay tài liệu tham khảo được viết bằng tiếng Anh, thì họ của tác giả bằng tiếng Anh. Ví dụ tên đầy đủ của tác giả và năm xuất bản là Andrew Mathews 2005 thì ghi là Mathews 2005. + Tác giả là tập thể thì cách trích dẫn như sau - Nếu tập thể là hai tác giả thì tên hai tác giả nối với nhau bởi chữ và. Ví dụ Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008. - Nếu tác giả từ ba tác giả trở lên thì ghi tên một tác giả và cộng sự. Ví dụ Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự 2009. + Tác giả là các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp nếu có tên viết tắt thì ghi tên viết tắt [Ví dụ World Bank là WB 2011, Asian Development Bank là ADB 2014]; nếu không có tên viết tắt thì ghi đầy đủ [Ví dụ Quốc hội Việt Nam 2012]. - Danh mục tài liệu tham khảo Khi lập danh mục tài liệu tham khảo thì thực hiện xếp riêng theo từng ngôn ngữ và mỗi ngôn ngữ được ghi thành từng nhóm như tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt, tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh,… Tài liệu của tác giả nước ngoài đã được chuyển ngữ sang tiếng Việt thì sắp vào tài liệu tham khảo tiếng Việt. Tác giả là người Việt Nam nhưng tài liệu tham khảo được viết bằng tiếng nước ngoài thì phải được ghi vào tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài. Tất cả tài liệu tham khảo bằng tiếng nước ngoài phải được viết nguyên văn, không phiên âm thành tiếng Việt. Tài liệu được trích dẫn trong báo cáo nhất định phải được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo và được xếp theo từng nhóm, thứ tự ABC của tên của tác giả. Định dạng và trình tự ghi danh mục tài liệu tham khảo như sau - Tài liệu tham khảo là sách được in, công bố và in riêng biệt Tên tác giả, năm công bố. Tên sách. Lần xuất bản chỉ ghi mục này nếu không phải xuất bản lần thứ 1. Nơi xuất bản ghi tên thành phố, không ghi tên quốc gia Nhà xuất bản. Ví dụ + Sách một tác giả Trần Kim Dung, 2009. Quản trị nguồn nhân lực. Hà Nội NXB. Thống kê. + Sách hai tác giả Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Thống kê ứng dụng. Hà Nội NXB. Thống kê. + Sách ba tác giả trở lên Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự, 2009. Dự báo và phân tích dữ liệu. Hà Nội NXB. Thống kê. - Sách dịch sang tiếng Việt Tên tác giả, năm xuất bản sách gốc. Tên sách. Dịch từ tiếng Anh/ Pháp, …. Tên của người dịch, năm dịch. Nơi xuất bản Nhà xuất bản. Ví dụ Sterner, T., 2002. Công cụ chính sách cho quản lý tài nguyên và môi trường. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Đặng Minh Phương, 2008. Hồ Chí Minh NXB. Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. - Các sách được đăng dưới dạng điện tử electronic books, tài liệu dạng PDF trong các cơ sở dữ liệu trên internet Tên tác giả, năm công bố. Tên sách [dạng thức]. Truy cập tại [Ngày truy cập] Ví dụ Donahoe, T., 1993. Finding the Way Structure, Time, and Culture in School Improvemen [pdf] Available at [Accessed 17 November 2013]. - Bài đăng trên các tạp chí khoa học Tên tác giả, năm. Tựa đề bài báo. Tên tạp chí, số xuất bản, số thứ tự trang của bài báo. Ví dụ Trần Kim Dung, 2006. Thang đo ý thức gắn kết đối với tổ chức. Tạp chí kinh tế phát triển, số 184, trang 50-52. - Các bài báo đăng trong các kỷ yếu của các hội thảo, hội nghị, diễn đàn, bản tin, có xuất bản Tên tác giả. Tên bài báo. Tên kỷ yếu /hội nghị /diễn đàn, số thứ tự trang của bài báo. Cơ quan/Địa điểm tổ chức, thời gian tổ chức. Ví dụ Đinh Kiệm. Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam-Nhận diện những cơ hội và thách thức trong tiến trình hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế. Hội thảo khoa học Nhận diện cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế-Phân tích từ thị trường lao động, trang 20-39. Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Bình Thuận và Trường Đại học Lao động-Xã hội CSII, tháng 7 năm 2016. - Chuyên đề tốt nghiệp đại học, luận văn Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ Tên tác giả, năm. Tên luận văn, Bậc học. Tên chính thức của trường. Ví dụ Nguyễn Thị Bích Trâm, 2012. Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên khối văn phòng tại TP. HCM, Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế - Các giáo trình, bài giảng, tài liệu học tập đã được hội đồng khoa học trường thẩm định và cho phép sử dụng Tên tác giả, năm công bố. Tên giáo trình/ bài giảng/ tài liệu. Tên chính thức của trường. Ví dụ Võ Văn Nhị, 2009. Bài tập nguyên lý kế toán. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. - Các tài liệu lưu hành nội bộ báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết,… Cơ quan /doanh nghiệp, năm, tên tài liệu. Thời gian phát hành tài liệu. Ví dụ Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, 2010. Quy trình tuyển dụng nhân viên. Tháng 3, năm 2010. - Các thông tin đăng tải trên internet Tên tác giả nếu có, năm nếu có. Tên của tài liệu tham khảo [Ngày truy cập]. Ví dụ Phan Xuân Dũng, 2013. Một số biện pháp xây dựng nề nếp ứng xử trong nhà trường . [Ngày truy cập 17 tháng 11 năm 2013]. Lưu ý Các thông tin đăng tải trên mạng internet có nhiều sự khác biệt về chất lượng và nội dung nên cần cân nhắc trước khi trích dẫn những tài liệu thuộc nguồn này. - Phụ lục Phần này gồm những nội dung cần thiết nhằm minh họa hoặc bổ trợ cho nội dung báo cáo như bảng số liệu, mẫu biểu, tranh ảnh, văn bản pháp luật,… Mỗi nội dung /nhóm nội dung được trình bày thành một phụ lục riêng và được thể hiện theo thứ tự Ví dụ Phụ lục 1, Phụ lục 2,…. - Các trang nhận xét Trình bày theo mẫu. Riêng trang nhận xét của Đơn vị thực tập phải thể hiện được thông tin của người nhận xét, nội dung nhận xét, chữ ký của người nhận xét, đồng thời phải có chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền và đóng dấu của Đơn vị thực tập. - Cách đánh số trang - Các phần của nội dung báo cáo Mở đầu, Các chương và Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo Sử dụng các ký số 1, 2, 3,... để đánh số trang và vị trí tại góc phải cuối trang giấy với cỡ chữ 13, font như trình bày trong nội dung báo cáo; - Phần Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt; Danh mục các bảng và Danh mục các hình vẽ, đồ thị Sử dụng các ký tự i, ii, iii,... để đánh số trang và vị trí tại góc phải cuối trang giấy với cỡ chữ 13, font như trình bày trong nội dung báo cáo; - Phần Phụ lục Sử dụng ký tự “PL.” kèm các ký số 1, 2, 3,... để đánh số trang và vị trí tại góc phải cuối trang giấy với cỡ chữ 13, font như trình bày trong nội dung báo cáo Ví dụ 2,…. Số trang của phần nội dung chính báo cáo Từ 40 – 60 trang và đảm bảo cân đối giữa các chương. Cuối mỗi chương cần có những kết luận ngắn chỉ ra những điều rút ra từ nghiên cứu và tạo “cầu nối” của chương đó với các chương Nội dung của kết luận chương phải nêu được những kết quả chủ yếu đạt được của chương, những kết luận quan trọng nhất, có ý nghĩa nhất mà sinh viên rút ra được. Nộp báo cáo tốt nghiệp Sinh viên nộp 02 bản, trong đó có ít nhất 01 bản chính với thời hạn theo kế hoạch của Quy định riêng đối với Khóa luận tốt nghiệp Số trang của phần nội dung chính báo cáo Từ 50 – 70 trang và đảm bảo cân đối giữa các chương. Nộp khóa luận tốt nghiệp Sinh viên nộp 03 bản với thời hạn theo kế hoạch của Bìa ngoài cùng của khóa luận là bìa cứng và nội dung theo mẫu. Nếu bạn cần trang bị thêm các kiến thức về nghiệp vụ Quản trị hành chính nhân sự, bạn có thể tham khảo thêm các Khóa học hành chính nhân sự tại trung tâm Lê Ánh HR. Khóa học này sẽ giúp bạn thành thạo các kỹ năng của một nhân viên hành chính nhân sự tổng hợp, được giảng dạy bởi các chuyên gia có hơn 10 năm kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực nhân sự. Lê Ánh HR - Nơi đào tạo hành chính nhân sự uy tín nhất hiện nay, đã tổ chức thành công rất nhiều khóa học hành chính nhân sự online/offline, khóa học C&B ... và hỗ trợ kết nối tuyển dụng cho hàng nghìn học viên. Để biết thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline để được tư vấn trực tiếp về các khoá học này. Ngoài các khóa học hành chính nhân sự chất lượng thì trung tâm Lê Ánh còn cung cấp các khóa học kế toán online - offline, khóa học xuất nhập khẩu chất lượng tốt nhất hiện nay. Lê Ánh HR chúc bạn thành công!
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ===o0o=== PHÙNG THỊ ANH THÚY HÌNH TƢỢNG NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA A. P. CHEKHOV KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành Văn học nƣớc ngoài HÀ NỘI - 2019 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ===o0o=== PHÙNG THỊ ANH THÚY HÌNH TƢỢNG NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA A. P. CHEKHOV KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành Văn học nƣớc ngoài Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. Lê Thị Thu Hiền HÀ NỘI - 2019 LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Lê Thị Thu Hiền người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này đã tạo mọi điều kiện về thời gian cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và năng lự có hạn nên khóa luận của tôi còn nhiều hạn chế. Tôi rất mong nhận được những ý kiến, đóng góp của thầy cô và các bạn để nghiên cứu này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 4 năm 2019 Tác giả Phùng Thị Anh Thúy LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu của khóa luận hoàn toàn là trung thực, và không trùng lặp với các đề tài khác. Các số liệu, tài liệu trong luận văn có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Nếu có sai xót nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 4 năm 2019 Tác giả Phùng Thị Anh Thúy MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2 3. Mục đích nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .................................................. 4 4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5 5. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 5 Chương 1. MỘT SỐ HÌNH TƯỢNG NGHỆ THUẬT CHÍNH TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA CHEKHOV ................................................................ 6 Khái niệm “Hình tượng nghệ thuật” .......................................................... 6 Bảng khảo sát ............................................................................................. 7 Những con người nhỏ bé ............................................................................ 9 Những người phụ nữ bi kịch .................................................................... 18 Những đứa trẻ bất hạnh ............................................................................ 22 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 24 Chương 2. NGHỆ THUẬT XÂY DỰNG HÌNH TƯỢNG TRONG TRUYỆN NGẮN CHEKHOV ......................................................................................... 25 Miêu tả chân dung, ngoại hình ................................................................. 25 Miêu tả tâm lí nhân vật............................................................................. 29 Lựa chọn chi tiết tiêu biểu ........................................................................ 33 Xây dựng những tình huống bất ngờ ....................................................... 37 Xây dựng “truyện không có truyện” ........................................................ 41 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 47 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn học Nga chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng đối với nền văn học thế giới. Các tác giả Đôxtôiepxki, là những tác gia tiêu biểu của văn học Nga. Trong đó, Anton Pavlovich Chekhov là gương mặt điển hình nhất và được mệnh danh là “bậc thầy truyện ngắn”. Chekhov sống trọn nửa cuối thế kỉ XIX cũng chính là thời đại của sự khổ đau, bất hạnh và tối tăm nhất của nước Nga. Sinh ra và lớn lên trong một gia đình tài hoa đã giúp cho Chekhov đến với nghệ thuật văn chương một cách dễ dàng hơn. Ông thường viết về cuộc sống khổ cực, bất hạnh của nhân dân Nga luôn phê phán chế độ hà khắc, luôn kìm kẹp, chèn ép của chế độ Nga hoàng và hướng đến cuộc sống tự do, hạnh phúc cho nhân dân và đất nước Nga. Đọc truyện của ông “Người đọc chúng ta đang tự rèn luyện, tự giáo dục, trong cuộc sống hằng ngày, trong lao động, trong công việc, đang rất cần Chekhov”. [3, tr 447] Các tác phẩm của ông được không chỉ được nhân dân Nga đón nhận mà còn thu hút được sự chú ý của đông đảo bạn đọc trên toàn thế giới. Nhiều sáng tác của ông đã được chuyển thể từ văn bản văn học sang phim và nhiều thể loại tiêu biểu khác. Ông là một trong những tác giả nước ngoài tiêu biểu đã thu hút được nhiều sự chú ý của bạn đọc ở Việt Nam và toàn cầu “Chekhov có nhiều bạn đọc ở khắp nơi. Người ta đã và đang đọc Chekhov bằng nhiều thứ tiếng, người ta sẽ còn đọc Chekhov lâu dài nữa” [3, tr 447]. Bởi lẽ, các tác phẩm của ông là những câu chuyện đời thường diễn ra ngay trong cuộc sống hàng ngày nên rất gần gũi và dễ tiếp nhận đối với bạn đọc. Không chỉ vậy, các sáng tác của Chekhov còn được đưa vào trong chương trình giảng dạy ở bậc trung học phổ thông và các môn chuyên đề ở bậc đại học. Quả thật, giữ một vị trí và vai trò vô cùng quan trọng đối với nền văn học. Trong cuốn giáo trình văn học Nga của Đỗ Hồng Chung đã nhận định “Ông thực sự là người bạn của mỗi chúng ta, ông đến với chúng ta bằng trí tuệ và tâm hồn, bằng tình yêu và lòng tin, bằng thái độ thành thực cởi 1 mở” [3, tr 447]. Những tác phẩm của ông vừa có hình thức giản dị tinh tế, “lời ít ý nhiều” lại vừa chứa đựng nội dung phong phú, đa dạng đem lại bài học ý nghĩa trong cuộc sống. Là sinh viên sư phạm tôi nhận thấy việc nghiên cứu một đề tài liên quan đến văn học là một việc rất cần thiết nó đem lại cho ta nhiều kiến thức bổ ích, những kinh nghiệm phục vụ cho công tác giảng dạy trong tương lai. Tính đến thời điểm hiện tại đã có rất nhiều nhà nghiên cứu về tác phẩm của ông, tuy nhiên một thực tế cho thấy rằng việc nghiên cứu này đã gặp không ít những khó khăn. Chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hình tượng nghệ thuật trong truyện ngắn của Chekhov”. Ngoài ra, xuất phát nền đam mê của bản thân với mảng văn học nước ngoài nên chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài này. Mong rằng sẽ cung cấp thêm nhiều nguồn tư liệu mới mẻ và hữu ích đối với độc giả. Đồng thời, góp phần làm sáng rõ về thuật ngữ “hình tượng nghệ thuật” và “cách thức xây dựng” trong truyện ngắn của ông. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong lời giới của tập truyện ngắn NXB Hội Nhà Văn 2006 do Phan Hồng Giang dịch có đoạn viết về sự nghiệp của ông “Anton Pavlovich Chekhov 1860-1904 - văn hào lỗi lạc Nga và thế giới nửa cuối thế kỷ XIX .Ông được đánh giá là bậc thầy của thể loại truyện ngắn và là người có công đầu đưa truyện ngắn lên địa vị xứng đáng, tạo điều kiện cho thể loại này phát triển.” [9, tr 3] Trong giáo trình “Lịch sử văn học Nga” 1962 tác giả Hoàng Xuân Nghị giới thiệu Chekhov là “bậc thầy vĩ đại, bất hủ” trong thể loại truyện ngắn và kịch. Tác giả khẳng định “Sự thật - đấy là khẩu hiệu và vũ khí mà văn sĩ tự xác định cho mình” [15, tr 206]. Ông lí giải những nội dung tư tưởng và giá trị thẩm mĩ trong sáng tác của Chekhov qua nhiều giai đoạn khác nhau. Ở đó, tác giả lên án chế độ bất công, thói hợm hĩnh cường quyền của tầng lớp thống trị. Lên án chế độ hà khắc nghiệt ngã của xã hội Nga, phê phán sự thờ ơ sa đọa về mặt tinh thần của một bộ phận trí thức. Đồng thời, thể hiện sự đồng cảm, tình yêu thương sâu sắc đối với con người lao động nghèo khổ và tin vào một tương lai tốt đẹp hơn của đất nước Nga. 2 Hay trong quyển “Lịch sử văn học Nga thế kỉ XIX” 1978 tác giả Đỗ Xuân Hà đã giới thiệu một cách khái quát về đặc điểm nghệ thuật của truyện ngắn Chekhov. Bằng việc gắn sự xuất hiện các truyện của bậc thầy truyện ngắn vào bối cảnh lịch sử, xã hội và văn học Nga những năm 80 và những năm đầu thế kỉ XX. Trong giáo trình “Lịch sử văn học Nga” của nhiều tác giả Đỗ Hồng Chung, Nguyễn Kim Đính, Hoàng Ngọc Hiến, Nguyễn Hải Hà, Nguyễn Trường Lịch, Huy Liên 1988 đã giới thiệu sơ lược một số nét tiêu biểu về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác và đặc điểm truyện ngắn của Chekhov và những đóng góp lớn của ông trong sự phát triển của văn học Nga. Trong lời giới thiệu “Chất nhân bản trong Sekhop” Vương Chí Nhàn 1999 đi sâu nghiên cứu về giá trị hiện thực và chất nhân bản, giá trị nhân đạo trong tác phẩm của nhà văn, nhà nhân đạo chủ nghĩa Chekhov. Ông không đứng trên cương vị lãnh đạo mà đặt mình vào lập trường của nhân dân giúp họ nhận ra được sự thật về bản thân, cuộc sống tẻ nhạt đang diễn ra. Trong cuốn “Tạp chí văn học số 1” của Đào Tuấn Ảnh 2004 Ở thế kỉ XIX, Chekhov trở thành một trong những đỉnh cao của văn học Nga văn học thế giới. Các tác giả trong và người nước luôn quan tâm đến các tác phẩm của ông. Đặc biệt, trong nhiều bức thư và những bài viết của mình đã khẳng định chỉ với nhưng câu chuyện vụn vặt, bé nhỏ nhưng Chekhov đã làm nên một sự nghiệp vĩ đại - thức tỉnh con người từ bỏ lối sống tầm thường, căm ghét cuộc sống tẻ nhạt không lối thoát. Chekhov như một chiếc bình lớn chứa đựng trong đó rất nhiều màu sắc riêng, hương vị riêng. Từ đó, thấy được tài năng của bậc thầy truyện ngắn cũng như những vấn đề về con người trong xã hội Nga đương thời. Trong “Tạp chí Nghiên cứu văn học số 2” La Côn có bài chủ nghĩa nhân đạo trong tác phẩm của Chekhov đã khẳng định chủ nghĩa nhân đạo và nhân tố làm nên sự thành công rực rỡ trong sự nghiệp văn chương của ông. Thông qua quá trình tìm hiểu và thống kê tư liệu đề cập đến đối tượng nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau Chekhov - nhà văn vĩ đại có vai trò quan trọng của nền văn học trên thế giới, thành công với rất 3 nhiều thể loại nhưng tiêu biểu nhất là về mảng truyện ngắn. Hầu hết các bài viết, các bài nghiên cứu đều nghiêng về việc tìm hiểu tiểu sử, cuộc đời và phong cách sáng tác của ông. Các nhà nghiên cứu đi sâu khai thác các vấn đề nổi bật như Bản sắc văn hóa Nga, kiểu nhân vật chính,… Nhưng chưa tìm hiểu về những hình tượng nghệ thuật đặc sắc trong truyện ngắn của Chekhov. Mặc dù đã có rất nhiều ông trình đã nghiên cứu về ông nhưng trong bài khóa luận này chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu, và thực hiện nghiên cứu khoa học với một đề tài mới mẻ hơn đó là “Hình tượng nghệ thuật trong truyện ngắn của để thấy được tổng quan về văn học Nga cũng như nền văn học thế giới. Qua đó, thấy được rõ hơn về tài năng kiệt xuất của bậc thầy truyện ngắn và sự phong phú, đa dạng của nền văn học nước Nga. 3. Mục đích nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu Khóa luận của chúng tôi đi sâu nghiên cứu về việc tìm hiểu hình tượng nghệ thuật trong truyện ngắn của qua đó thấy được đặc điểm tiêu biểu về phong cách sáng tác của nhà văn. Nói cách khác là hiểu hơn về một số hình tượng tiêu biểu và phương thức xây dựng hình tượng của ông. Để thực hiện mục đích trên chúng tôi tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau + Tiến hành tìm hiểu lí thuyết về hình tượng nghệ thuật nói chung và trong truyện ngắn của Chekhov nói riêng + Khảo sát một số hình tượng tiêu biểu trong truyện ngắn của nhà văn như Con người nhỏ bé, người phụ nữ bi kịch, những đứa trẻ bất hạnh… Từ đó, thấy được những giá trị và ý nghĩa của chúng đối với đất nước và nhân dân Nga. + Tìm hiểu một vài đặc điểm của việc xây dựng hình tượng nghệ thuật trong các tác phẩm của ông. Vì không có điều kiện khảo sát toàn bộ tác phẩm Chekhov bằng tiếng Nga, chúng tôi chỉ có thể làm việc trên cơ sở những truyện ngắn đã được dịch ra tiếng Việt. Chủ yếu là qua “Truyện ngắn của Phan Hồng Giang, Cao Xuân Hạo dịch và có tham khảo thêm " - Truyện ngắn tập một, tập hai. 4 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cơ bản được chúng tôi thực hiện đó là + Phương pháp khảo sát thống kê số liệu. + Phương pháp đối chiếu, so sánh. + Phương pháp phân loại, phân tích tác phẩm. + Phương pháp nghiên cứu lịch sử. + Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát. 5. Cấu trúc khóa luận NỘI DUNG Chương 1 Một số hình tượng nghệ thuật chính trong truyện ngắn của Chương 2 Nghệ thuật xây dựng hình tượng trong truyện ngắn của Chekhov KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 5 Chƣơng 1. MỘT SỐ HÌNH TƢỢNG NGHỆ THUẬT CHÍNH TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA CHEKHOV Khái niệm “Hình tƣợng nghệ thuật” Theo “Hình tượng là bức tranh về đời sống con người vừa cụ thể vừa khái quát, được sáng tạo bằng hư cấu và giàu ý nghĩa thẩm mĩ.”[19, tr 60] “Trong tiếng latinh, imago có nghĩa là chân dung, hình ảnh. Trong tiếng Nga, obraz có nghĩa là sự lột tả theo mẫu nào đó. Trong tiếng Hán, tượng có nghĩa là hình vẽ để biểu đạt. Kinh dịch, thiên Hệ từ truyện có câu Thánh nhân lập tượng để tận ý nghĩa là thánh nhân làm ra hình tượng để nói hết ý mình. Trong lí luận văn học cổ Trung Quốc, hình tượng thường được gọi là ý tượng hoặc đơn giản là tượng. Tuy nhiên không thể hiểu đơn giản hình tượng chỉ là những bức tranh đời sống, những hình ảnh. Vì thế, ở đây cần phân biệt hai khái niệm hình ảnh và hình tượng. Hình ảnh chính là những bức tranh đời sống mà chúng ta gặp trong tác phẩm Cây đa, giếng nước, con đò, và cả con người... Nhưng tất cả mới chỉ là hình ảnh khi chúng chỉ mang ý nghĩa biểu vật cho chính nó. Nhưng nếu những hình ảnh đó đã man những ý nghĩa khác ngoài nó, những ý nghĩa mới, kết tinh, chứa đựng tư tưởng tình cảm của con người, tức những ý nghĩa nhân sinh, khi đó hình ảnh mới trở thành hình tượng. Các nhà mĩ học phương Tây cho rằng hình tượng có chức năng biểu ý, còn người Trung Hoa thường dùng khái niệm ý tượng hình ảnh có ý là vì thế. Cây tre trong bài thơ Tre Việt Nam Nguyễn Duy là hình tượng bởi ngoài nghĩa cụ thể, nó còn mang ý nghĩa khái quát về con người Việt Nam bất khuất, kiên cường, bền bỉ trong khó khăn, vất vả, đói nghèo. Cô Tấm Tấm Cám là hình tượng, bởi vì nhân vật đó đã thể hiện ước mơ về hạnh phúc, công lí của người xưa”. [16, tr 14] “Do đó, có thể hiểu hình tượng là phương thức phản ánh thế giới đặc thù của văn học bằng những hình thức đời sống, được sáng tạo bằng hư cấu và tưởng tượng, vừa cụ thể vừa khái quát mang tính điển hình, giàu ý nghĩa thẩm mĩ, thể hiện tư tưởng và tình cảm con người. Mỗi hình tượng là một tế bào góp phần làm nên tác phẩm nghệ thuật trong đó chứa đựng nội dung cuộc sống, những thông tin về đời sống, những quan niệm, tư tưởng cảm xúc của tác giả”. [16, tr 15] 6 Bảng khảo sát STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 Tên tác phẩm Tên nhân vật Tỉ lệ xuất hiện Con người nhỏ bé Cái chết của một viên công chức Ivan Đơmitơrits Tserviakop Anh béo, anh gầy Con kì nhông Phẫu thuật Mặt nạ Hai kẻ thù Veroka Vé trúng số Điều bí ẩn Thủ đoạn Ionuts Người trong bao Khóm phúc bồn tử Một chuyện tình yêu Phòng số 6 Người đàn bà phù phiếm Nát lòng Thầy giáo dạy văn Một tấm kịch Vở kịch vui Rối ren Dọc đường Một chuyến công vụ Điều bí ẩn Những buổi học đắt tiền Cơn bệnh thần kinh Người tu sĩ vận đồ đen Anh gầy Porphiri 55% Ôtsumelop Kuriatin Belibukhin Kirilop Ivan Alechxayen Ogonep Ivan Đômitorits Navaghin Sêlextop Ionuts Belicop Nicolai Ivanuts Aliokhin Raghin Đưmốp Iona Nikitin Paven Vaxilits Klotskop Masenka Pavletxkaya Grigori Petororich Likharep Lujin Navaghin Vorolop Vaxilep Anđơrây VátsilievitsKovorin 7 STT 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 Tên tác phẩm Tên nhân vật Tỉ lệ xuất hiện Thủ đoạn Ngôi nhà có căn gác nhỏ Vanka Selextop Piotro Petrovic Vanka Người phụ nữ Một chuyện đùa Nadia Nữ hầu tước Vera Gavrilopna Một chuyện tình yêu Anna Alechxayepna Volodia lớn và Volodia bé Xophin Loropna Người vợ chưa cưới Nadia Trong khe núi Lipa Chị bếp lấy chồng Peladi Đêm noen Natalya Cô đào hát Pasa Trong khe núi Lipa Người đàn bà có con chó nhỏ Anna Xergheepna Huân chương Anna nhị đẳng Anna Một chuyện đùa Nadia Những buổi học đắt tiền Alixa Oxipopna Những người đàn bà Xophia, Masenka, Varva Agafia Agafia Những đứa trẻ Lũ trẻ Gơ-rê-goa Anna A-lét-xi Xô-ni-a An-đơ-rê Ăng-đơ-rê Vanka Vanka Giukop Buồn ngủ Varka Chuyện đời vặt vãnh Aliosa 8 3 1 29 % 16% Những con ngƣời nhỏ bé Chekhov, Gogol, Puskin, Đoxtoiepxki… đều là các nhà văn tiêu biểu sống vào những năm cuối của thế kỉ XIX nước Nga đã xảy ra nhiều biến động lớn. Các nhà văn nói chung và tác gia Chekhov nói riêng đã chứng kiến toàn bộ bức tranh đen tối với những chính sách dã man tàn bạo, những chỉ thị độc đoán, hà khắc, mối mọt, ngột ngạt bầu không khí ngạt thở mà Nga Hoàng gây ra. Cuộc sống của nhân dân lâm vào cảnh lâm vào lầm than, khổ cực, họ bị tước đi quyền sống, quyền tự do, họ bị kìm kẹp về cả tâm hồn lẫn thể xác. Nguyên nhân trực tiếp gây ra những điều bởi chế độ chuyên chế Nga hoàng khắc nghiệt, tàn nhẫn đã biến Nga từ một quốc gia tươi đẹp, trù phú, ấm no hạnh phúc trở thành một trong những nhà tù lớn nhất Châu Âu. Nước Nga cuối thế kỉ XIX là đất nước của những vũng bùn bẩn thỉu, lấy đi bao nhiêu nước mắt và sự hi sinh của nhân dân lao động. Những người dân vô tội phải chịu đựng biết bao khổ đau, phẫn uất, sự căm ghét mà chế độ Nga Hoàng đã gây ra cho họ. Tưởng chừng như, họ - những con người bị áp bức, bóc lột sẽ đứng lên đấu tranh chống lại nhưng thế lực tàn ác ấy để giành lại sự tự do, cuộc sống hạnh phúc cho mình. Nhưng không phải như vậy họ bị xoáy sâu vào vùng lầy ấy, những điều tốt đẹp thì bị chà đạp không thương tiếc còn những điều xấu xa, khinh ghét lại được tôn vinh kiêng nể. Trước khi Chekhov trở thành một nhà văn thì ông đã từng là một người bác sĩ cho nên ông đã nhận định đất nước mà ông đang sống cũng giống như ông một cơ thể đang mắc một căn bệnh nan y khó mà có thể cứu chữa được. Nếu như những người khác nghĩ đó là những điều bình thường thì Chekhov lại nhận ra được điều bất bình thưởng ở đây. Tiêu biểu nhất đó chính là những người nhỏ bé trong xã hội. Họ nhỏ bé không phải vì thân hình họ bé nhỏ mà do thời đại và xã hội đã biến những con người bình thường trở nên thu nhỏ lại về thân phận và tâm lí. Trong những sáng tác của Chekhov có thể chia thành các kiểu nhân vật con người nhỏ bé sau nhân vật nhỏ bé về thân phận và nhân vật nhỏ bé về tâm lí. Thứ nhất, nhân vật nhỏ bé về thân phận. Ta có thể bắt gặp kiểu nhân vật này trong các truyện ngắn của Chekhov như “Hai kẻ thù”;“Một chuyện đùa”; “Chuyện đời vặt vãnh”;“Quân ăn hại”… Trong truyện ngắn “Hai kẻ thù” là câu chuyện trớ trêu về bác sĩ Kirilop và Aboghin. Trong lúc 9 con trai của bác sĩ hội đồng tự quản địa phương đã bị chết vì căn bệnh bạch hầu thì một người lạ mặt tên là Aboghin với gương mặt sợ hãi và kinh ngạc hắn chạy đến van nài, cầu xin Kirilop hãy cứu giúp vợ của hắn. Nhưng y đâu có nghĩ cho người khác, đâu hiểu được nỗi mất mát vô cùng lớn của một người cha vừa mất đi đứa con duy nhất và cũng là cuối cùng của Kirilop. Nỗi mất mát vô cùng to lớn như vậy mà Aboghin vẫn cố tình van nài, cầu xin bác sĩ đi về nhà cùng mình để khám cho vợ ông ta. Nhưng nào đâu phải chưa bệnh gì đâu, vị bác sĩ đang đau đớn tột cùng vì vừa mất đi con trai yêu quý lại phải ngồi chứng kiến màn kịch của Aboghin và vợ y là Paptsinxki. Đó là một điều sỉ nhục, lăng mạ và đưa bác sĩ Kirilop ra là trò đùa tiêu khiển “Con tôi mới chết, vợ đang buồn nẫu ruột, cả nhà không còn ai… bản thân tôi đứng cũng không vững nữa, đã ba đêm rồi tôi không ngủ… và rồi thế nào? Người ta ép tôi phải sắm vai trong một vở hài kịch tầm thường, sắm vai một đồ vật giả trên sân khấu” [10, tr 70] hắn giễu cợt và cười trên nỗi đau khổ của người khác. Trên đường ra về ánh mắt của bác sĩ vẫn còn nhìn theo Aboghin với vẻ khinh miệt và coi thường. Vì lòng nhân đạo mà vị bác sĩ ấy đã gạt đau thương mất mát gác lại trọng trách trụ cột của gia đình trong đám ma của con trai để đi cứu giúp bệnh nhân. Nhưng trớ trêu thay lòng tốt của ông bị người khác đem ra để chơi một trò chơi hèn hạ và đê tiện thay vì nghĩ đến người vợ đang đau đớn khóc lóc ở nhà và đứa con tội nghiệp phải ra đi quá sớm thì Kirilop lại nghĩ đến kẻ vừa đưa ông ra làm trò đùa một trò đùa đê hèn. Trong tâm trí vị bác sĩ này “đã hình thành một định kiến không có gì có thể thay đổi được những con người ấy” và “những cái định kiến không công bằng, không tương xứng với trái tim con người, sẽ không biến đi và mãi mãi còn lại trong tâm trí người bác sĩ cho đến khi nằm dưới mồ” [10, tr 77]. Kirilop - người bác sĩ có lương tâm nghề nghiệp ấy tuy bị xúc phạm, sỉ nhục nặng nề nhưng vẫn luôn ước mơ hi vọng về công lí và một tương lai tốt đẹp hơn. Thứ hai, nhân vật nhỏ bé về tâm lí. Ở loại này ta lại chia ra làm ba loại “Nhân vật nô lệ trước quyền uy và sợ hãi cấp trên”; “Nhân vật nô lệ trước danh vọng và đồng tiền”; “Nhân vật chịu sự khuất phục hoàn cảnh, có tâm lí bạc nhược và ngụy biện”. Ta có thể bắt gặp loại nhân vật này ở các tác phẩm như “Anh béo anh gầy”, “Con kì nhông”, “Một chuyện tình yêu”,... 10 “Kiểu nhân vật nô lệ trước quyền uy và sợ hãi cấp trên”. “Con kì nhông” là câu chuyện xoay quanh việc một người bị chó cắn. Thầy quản Cút-lít Phát xử lí vụ việc nhưng vì những lời nói bên ngoài lo sợ con chó là của ngài thiếu tướng nên đã liên tục thay đổi cách xử lí và thái độ. Thầy quản Phát lo sợ rằng nếu phạt nhầm con chó của ngài thiếu tướng sẽ bị mất lòng nên đã hết lần này đến lần khác thay đổi cách xử phạt. Biết chủ nhân của nó là em của thiếu tướng nên đã tha cho con chó, con vật đã cắn bị thương một người vô tội. Hay như trong truyện “Cái chết của một viên chức” chỉ vì một cái “hắt hơi” trước một vị tướng mà viên chức đó đã tự buộc tội bản thân cho đến chết. Truyện kể về một việc rất nhỏ nhặt bình thường của con người đó là việc hắt xì hơi “Các bạn thấy đấy, y đã hắt hơi. Không đâu lại có lệ cấm người này người nọ hắt hơi cả. Người nhà quên hắt hơi, cảnh sát trưởng hắt hơi, và đôi khi cả các viên chức bậc ba cũng hắt hơi. Ai mà chẳng hắt hơi”. Tsêrviakôp cũng như bao người khác hắt hơi là sự ngẫu nhiên thường tình và không có gì ngại ngùng. Sẽ không có gì xảy ra nếu đó là một người bình thường. Nhưng trớ trêu thay đó lại là Brigialốp - đương nhiệm tại tổng cục đường sắt khiến viên quản trị hành chính thấy lo lắng. Luôn lo sợ cấp trên đó là tâm lí của những kẻ thấp kém đã khiến cho Tsêrviakôp lo lắng và xin lỗi rối rít. Thực tế thì Brigialop chẳng có ý nghĩ trách mắng anh công chức nhưng y lại cứ khẳng định là mình đã phạm phải một lỗi tày đình và không nhận được sự đồng cảm của vị tướng từ lời xin lỗi, về nhà Tsêrviakôp ăn không ngon, ngủ không yên, y liên tiếp tìm đến vị tướng anh ta đi tới đi đi lui chỉ để xin lỗi vì một cái hắt hơi bình thường. Vị tướng không giận vì anh ta hắt hơi vào mình mà ông ta bực mình vì bị quấy rầy và làm phiền quá nhiều, đỉnh điểm của cơn phẫn nộ vị tướng đã quát to “xéo ngay” viên tướng dậm chân quát. Chính hai từ ấy cũng chính là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết hết sức vô lí của viên quản trị hành chính. Tâm lí nhỏ bé về thân phận của người công chức bậc thấp được thể hiện qua cái chết của Tseviakop, đó là điều tất yếu trong chế độ Nga hoàng ngạt thở cuối thế kỉ XIX. Với Chekhov điều quân trọng nhất của một con người là nhân cách. Không chỉ ý thức được nhân phẩm mà còn phải biết giữ gìn, coi trọng và bảo vệ nó mới là điều mà “bậc thầy truyện ngắn” muốn gửi gắm đối với mọi người. Tác giả muốn chế giễu sự sợ hãi, con người không có chính kiến, sự rụt rè khúm núm khi đứng trước cấp trên, luôn luôn mặc cảm 11 thân phận hèn kém. “Anh béo” và “anh gầy” vô tình gặp nhau ở nhà ga câu chuyện tưởng chừng bình thường nhưng ẩn sâu đằng sau đó cũng là một hình ảnh của những con người công chức nhỏ bé luôn sợ sệt, luồn cúi và nịnh nọt cấp trên. Hai nhân vật chính vốn là những người bạn học rất thân thiết, họ vô tình gặp lại nhau cùng sự vô tư trong sáng. Câu chuyện của họ ban đầu diễn ra rất thân mật tình cảm, anh gầy còn khoe khoang với bạn về việc kết hôn rồi giới thiệu vợ con mình với bạn rất vui vẻ nhưng sau khi anh gầy biết bạn mình đã là viên chức bậc ba rồi thì bỗng dưng anh ta “tái mét mặt, ngây ra như phỗng đá, nhưng lát sau thì anh ta toét miệng cười, mặt mày nhăn nhúm, dường như mắt anh ta sáng hẳn lên” [10, tr 12]. Giờ đây mối quan hệ của họ không còn là đơn thuần là bạn bè thân mật suồng sã nữa mà là cấp trên và cấp dưới. Khoảnh khắc ngắn ngủi ấy đã, thay đổi rất nhiều thứ đặc biệt là ở cách xưng hô “cậu - tớ” được thay bằng thái độ trang trọng, kính cẩn, khép nép “Dạ bẩm quan trên, tôi… tôi rất lấy làm hân hạnh ạ” [10, tr13]. Chính xã hội đầy bất công ấy đã đã tạo ra bức tường chắn ngăn cách con người - con người. Câu chuyện “Anh béo anh gầy” đã cho thấy rõ hơn về sự “nhỏ bé” cả về than phận và nhân phẩm của nhân vật viên chức quèn trong xã hội . Chekhov là một trong những người dành cả cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của mình để đi sâu tìm tòi khám phá, phân tích, khai thác những “căn bệnh xã hội” len lỏi trong bộ phận trí thức. Tiêu biểu như trong truyện ngắn“Con kì nhông” nói về viên cảnh sát Ôtsumelôp có khả năng thay đổi quan điểm như việc thay đổi bộ lông của loài kì nhông. Có lần đi ngang qua chợ, y bắt gặp đám đông đang xúm lại quanh người thợ kim hoàn bị chó cắn vào tay chảy máu ròng ròng. Bên cạnh anh ta là con chó nhỏ, lông xơ xác run rẩy đang sợ bị phạt. Ban đầu viên cảnh sát ra oai sẽ trừng phạt kẻ vô lại đã thả rông chó ra ngoài đường. Nhưng lúc nghe nói đó là con chó của vị tướng thì viên cảnh sát lớn tiếng xỉ vả người thợ kim hoàn to đầu mà dại, trêu chó để chó cắn. Lúc nghe nói “chó của ngài thiếu tướng là loại chó quý, chó nòi chứ đâu như con này - có trời mới biết là loại chó gì! Lông không xù, trông mã chả ra làm sao… Nhìn vào chỉ tổ bẩn mắt thôi…” [10, tr 18]. Ôtsumelôp lại dọa đập chết con chó. Rồi khi biết con chó là của em ngài thiếu tướng, viên cảnh sát không cho con chó là dại nữa mà cho nó là loại chó quí “… Nó khôn ranh gớm… Nó 12 vừa ngoạm tay thằng cha kia một cái đấy! ... Hà, hà, hà… mà này chú cún, việc gì chú phải run lên thế nữa? Chặc, chặc, chắc chú mình đang nổi cơn thịnh nộ đây… Chà, kiếm đâu ra con cún kháu khỉnh quá ta” [10, tr 20]. Viên cảnh sát thay đổi ý kiến của mình nhanh như chong chóng mục đích để nịnh bợ các quan to đem lại lợi ích cho bản thân hắn. “Kiểu nhân vật nô lệ trước danh vọng và đồng tiền”. Trong tác phẩm “Khóm phúc bồn tử” nhân vật Nicolai Ivanuts vì muốn thực hiện được mong muốn của mình đã không ngại hi sinh mọi thú vui tuổi trẻ, sống khổ cực, tằn tiện từng đồng xu lẻ, chấp nhận lấy một bà góa già xấu xí chỉ để chiếm đoạt khối tài sản của bà. Chỉ vì lối sống của mình mà đã khiến cho bà góa không lâu sau phải chết. Qua đó nhà văn muốn phê phán thói hám danh, bất chấp thủ đoạn, cách thức để đạt được điều mà mình mong muốn mà không để tâm đến hậu quả. Phê phán những kẻ hám vinh hoa, thói hợm hĩnh. Trong truyện “Iônứt”, tác giả đã miêu tả sự tha hóa về lối sống, tinh thần của bác sĩ Iônứt. Khi mới tốt nghiệp, anh còn là một thanh niên vừa yêu đời, vừa yêu nghề nhiều lại có nhiều ước mơ tươi đẹp và cả tình yêu ban đầu cũng thật trong sáng, ngây thơ, đáng ngưỡng mộ. Nhưng bốn năm anh sau đã thay đổi, anh chán ghét chính bản thân mình cả cuộc sống tầm thường của gia đình người yêu “Ivan Ptorovits hầu như không già đi, chẳng có thay đổi gì, vẫn ham trò chơi chữ và kể chuyện tiếu lâm như xưa; Vera Ioxipopna vẫn đọc tiểu thuyết của mình cho các vị khách với niềm thích thú như xa. Còn Kochich ngày nào cũng chơi đàn dương cầm đến chừng bốn giờ đồng hồ” [10, tr 264]. Iônứt ghét bỏ mọi thứ, đặc biệt là cuộc sống đang từng ngày diễn ra trong gia đình Tuốckin. Để kết thúc sự đau khổ này anh ta nhanh chóng tìm đến cái chết. Vài năm sau, anh ta trở nên vô cùng giàu có nhưng cùng với đó từ một người hiền lành yêu đời anh ta đã biến thành một kẻ đê tiện đáng khinh ghét “Khi ở Hội tương trợ tín dụng người ta nói tới một ngôi hà nào sắp bán là anh chẳng nể nang gì đi thẳng đến nhà ấy, qua khắp các phòng, không thèm để ý tới điều rằng đàn bà, trẻ con trong nhà còn chưa kịp ăn vận quần áo tử tế” [10, tr 264]. Đến cuối cùng anh không còn muốn đến gặp gia đình của người yêu. Iônứt ở một mình, cô độc, chán chường, bế tắc và không quan tâm đến mọi thứ xung quanh. Tại sao Iônứt lại trở thành kẻ cô đơn, ích kỉ, tham lam như vậy? Bởi 13 đó là cuộc sống rẻ tiền, ti tiện, tầm thường của xã hội tư sản nơi mà đồng tiền là chân lí và lẽ sống mới là điểu quan trọng nhất. Đến với gia đình Sưbukin ở trong tác phẩm “Trong khe núi” đó là một gia đình vô giàu có và họ sống bằng cách lừa gạt, vui sướng trên sự đau khổ của người khác - những người lao động nhỏ bé. Lão Gorigori có một cửa hàng buôn bán thực phẩm phụ nhưng chẳng thực chất đó chỉ là là dối mọi người mà thôi, công việc của lão ta đó chính là buôn bán rượu, gia súc, lúa mì… Ở nước ngoài ông ta kiếm được mỗi đôi chim ba hào để làm mũ cho phụ nữ quý tộc, hơn thế lão ta còn mua rừng để chặt gốc và cho vay với giá rất cao. Những việc làm của y thật quá đáng liệu ông ta có biết rằng những việc làm ấy đã phần nào làm tăng thêm nỗi khổ, sự vất vả và đau khổ đối với những người lao động chân chính hay không? Có thể nói, bà Vacvara tuy sống trong một gia đình giàu có sung sướng, nhưng bà lại không cảm thấy vui vẻ. Ngược lại, bà cảm thấy buồn bã, đau khổ vì chính gia đình bà ta đã gây ra nỗi khổ cho những người lao động nhỏ bé ngoài kia. Đó đều là những điều giả dối bất lương, bà mong muốn hãy dừng ngay những điều lừa bịp ấy đi và thay vào đó là những điều tốt đẹp hơn trong cuộc sống. Quả thật, vì lợi nhuận, vì đồng tiền, vì tham vọng của bản thân mà con người ta có thể bất chấp mọi thủ đoạn để có được lợi ích cho chính họ. Gạt bỏ lương tâm, đạo đức, tình thương của họ sang một bên thay vào đó là sự ích kỉ, tham lam, bất chấp thủ đoạn để trở nên giàu kể cả phài chà đạp lên nỗi khổ của đồng loại của mình. “Đánh cược” là một trong những truyện ngắn đặc sắc đã phản ánh rõ nét về những con người chấp nhận làm nô lệ của đồng tiền. Lão chủ nhà băng “dạo ấy còn trẻ, tính tình còn bồng bột, không kìm được mình” [10, tr 196] nên mới sẵn sàng đánh cược như vậy. Còn anh luật sư trẻ tuổi gạt bỏ tự do, hạnh phúc của bản thân chỉ để đạt được khối tài sản của ông chủ ngân hàng. Ông ta đã sẵn sàng bỏ ra cả hai triệu đồng để minh chứng cho việc án tử hình hay án tù trung thân tồi tệ hơn. Công việc thừa thãi ấy với mục đích cuối cùng cốt để thỏa mãn thú vui của lão, ta đây, tự kiêu, tự đại “của một kẻ no nê, thừa thãi” một trò đùa kì quặc, ngu xuẩn và vô nghĩa. Anh luật sư trẻ tuổi chỉ vì hám vinh hoa, tiền bạc mà đánh đổi cả tuổi thanh xuân tuổi trẻ từ bỏ tự do, đồng ý ngồi tù để nhận hai triệu đồng. Trong mười lăm năm, làm nô bộc của 14 đồng tiền anh ta đã có cơ hội đọc được những loại sách mà trước kia mình chưa từng nghĩ tới “từ nửa sau của năm thứ sáu kẻ ngồi tù quay sang miệt mài học các ngoại ngữ, nghiên cứu triết học và lịch sử” hay “từ năm thứ mười một trở đi, anh luật gia ngồi yên sau bàn và chỉ đọc cuốn Kinh thánh”. Sau chừng ấy năm anh ta đã trở thành con người khác không còn là một anh công chức bậc thấp với tham vọng cướp đoạt khối tài sản khổng lồ của ông chủ nhà băng. Anh ta cảm thấy coi thường tất cả mọi thứ anh ta khinh bỉ vì sao con người ta lại có thể từ bỏ quyền tự do, quyền sống và sức khỏe để đổi lấy mảnh đất đất u ám, đen tối, đau khổ. Hơn tất cả mọi thứ với anh bây giờ tiền bạc không còn ý nghĩa nữa, vì tri thức khoa học đã đem đến cho anh trở thành con người đứng cao hơn kẻ khác và anh ta chấp nhận từ bỏ hai triệu đồng đã cược với lão chủ nhà băng để lấy lại quyên sống, quyền tự do và hạnh phúc của mình. Đầu tư chứng khoán thua lỗ cùng tính cách vội vàng, lão chủ nhà băng đã suy sụp hoàn toàn, lão lo sợ và nhận ra được nhừng trò ngu ngốc của mình. Lúc này lão ta lại có thể sẵn sàng giết người để giữ lấy số tiền mà lão đã đánh cược với viên luật sư, hắn ta vì không muốn mất số tiền hai triệu ấy mà đã lập mưu giết chết con người đang bị giam lỏng ấy. Chekhov đã cho ta thấy con người có thể sẵn sàng làm nô lệ của đồng tiền, ngay cả việc phải giết người hay làm những điều trái với lương tâm. Với truyện ngắn này, ông đã hướng cho con người tìm đến với ánh sáng của tương lai tốt đẹp. Con người hãy là chính mình chiếm lĩnh tri thức đừng phụ thuộc hay làm nô lệ của đồng tiền. Ở một tác phẩm khác, truyện ngắn “Mặt nạ” một tầng lớp trí thức ra sức nịnh nọt một kẻ lắm tiền nhưng vô lại. Trong buổi “khiêu vũ trá hình với mục đích từ thiện” những người bên ngoài đội lốt trí thức ấy lại đeo một chiếc mặt nạ để che đi cái xấu xa, giả tạo của họ. Tất cả mọi người đều tham gia nhảy nhưng năm vị viên chức này không đeo mặt nạ, ngồi trong phòng đọc sách báo theo kiểu “tư duy”. Bỗng nhiên có một ông to béo bước vào phòng, hắn quát tháo, xúc phạm và đuổi mấy vị viên chức kia ra khỏi phòng để hắn vui đùa. Khi tên vô lại bỏ chiếc mặt nạ xuống thì họ lại lo lắng, sợ sệt. Kẻ vừa phá bĩnh vừa rồi chính là ông Piachigôrôp - một nhà triệu phú bản địa. Có vị viên chức không hé răng nói nửa lời lặng lẽ rón rén kiềng chân ra khỏi phòng đọc “Mặt buồn thiu, ngơ ngác như những người có tội”. Đây quả thật là dịp 15
BÍ QUYẾT HOÀN THÀNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH Y DƯỢC MỘT CÁCH DỄ DÀNG! Bạn đang là sinh viên năm cuối chuyên ngành dược sĩ/bác sĩ? Bạn đang thực hiện luận văn tốt nghiệp để hoàn thành chương trình học? Bạn đang gặp khó khăn trong việc lựa chọn đề tài nghiên cứu? Bạn chưa nắm được quy định về trình bày một bài luận văn gồm những tiêu chí gì? Để có thể hoàn thiện 1 bài luận văn tốt nghiệp ngành Y dược đạt điểm số cao, ngoài việc các bạn cần phải biết cách chọn lựa đề tài thì việc sắp xếp thời gian để hoàn thành bài luận đúng hạn cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện và bảo vệ khóa luận tốt nghiệp. Nhằm giúp các bạn sinh viên có thêm tài liệu tham khảo chuẩn bị thật tốt cho bài luận văn tốt nghiệp của mình, chia sẻ đến bạn "Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Y Dược". Bộ tài liệu gồm những tiêu chí, quy định về cách thức trình bày, hướng dẫn cách chọn đề tài luận văn, và tổng hợp những bài luận văn chuyên ngành Y Dược từ những nguồn đáng tin cậy để bạn tham khảo trong quá trình thực hiện luận văn. Chúc các bạn đạt điểm số thật cao cho bài luận tốt nghiệp của mình.
luận văn tốt nghiệp y khoa