Tiến hoá nhỏ có các đặc điểm: Diễn ra trên quy mô quần thể. Diễn biến không ngừng dưới tác động của nhân tố tiến hoá. Biến đổi về tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể. Kết quả: hình thành loài mới. Quá trình tiến hoá nhỏ kết thúc khi xuất hiện Kết thúc quá trình tiến hoá nhỏ: Câu hỏi Nhận biết. Kết quả của quá trình tiến hóa nhỏ là : hình thành loài mới. Đáp án A. Các câu hỏi liên quan. Enzim toposisomeraza (gyraza) có vai trò Khi bấm vào đăng ký tài khoản, AJoQeih. Câu hỏi Quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi A. Hình thành loài mới B. Hình thành kiểu gen thích nghi C. Hình thành các nhóm phân loại D. Hình thành các đặc điểm thích nghi Câu trả lời Trả lời A – Kết quả của một quá trình tiến hóa nhỏ là hình thành loài mới. Giải thích chi tiết Tiến hóa nhỏ là quá trình làm thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể. Quần thể là đơn vị của quá trình tiến hóa, và quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi các loài mới xuất hiện. Quá trình này do các nhân tố tiến hóa tác động vào vốn gen của quần thể dẫn đến hình thành quần thể thích nghi và hình thành loài mới. Quá trình hình thành quần thể thích nghi là một quá trình lịch sử, chịu sự chi phối của nhiều yếu tố quá trình đột biến, quá trình giao phối, quá trình chọn lọc tự nhiên. Quá trình hình thành loài mới là một quá trình lịch sử, làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể theo hướng thích nghi, tạo ra kiểu gen mới cách ly sinh sản với quần thể ban đầu. Kết quả của quá trình tiến hóa nhỏ là hình thành các loài mới chứ không phải hình thành các đơn vị phân loại trên loài. Tìm hiểu thêm về Tiến hóa và tiến hóa nhỏ 1. Quần thể – đơn vị tiến hóa cơ bản2. Đặc điểm di truyền của quần thể3. Cân bằng Hardy-Vanbec mô tả một quần thể không tiến Diễn biến nhỏ và các yếu tố tiến hóa – Khái niệm quần thể theo quan điểm di truyền – tiến hoá Quần thể là một nhóm cá thể cùng loài, cùng sống trong một khoảng không gian nhất định vào một thời điểm nhất định; trong đó các cá thể có khả năng giao phối tự do với nhau và tương đối cách ly với các quần thể lân cận cùng loài. – Cách li tuyệt đối không giao phối hoặc giao phối không có kết quả giữa 2 loài khác nhau Cách li tương đối giữa hai quần thể cùng loài giao phối bình thường, nhưng tần số giao phối giữa các cá thể của hai quần thể đó nhỏ hơn nhiều so với tần số giao phối giữa các cá thể cùng loài. dân số. 2. Đặc điểm di truyền của quần thể Mỗi quần thể có một vốn gen duy nhất. Vốn gen là tập hợp tất cả các alen của tất cả các locus gen có trong quần thể tại một thời điểm nhất định. – Tính trạng của vốn gen được biểu hiện thông qua tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể. Câu hỏi Tại sao nói quần thể là đơn vị cơ bản của quá trình tiến hóa? Câu trả lời 1. Đơn vị tiến hoá cơ bản phải thoả mãn 3 điều kiện Có tính toàn vẹn trong không gian và xuyên thời gian. Có khả năng biến dị di truyền qua các thế hệ. Tồn tại thực sự trong tự nhiên. => Chỉ có quần thể mới thỏa mãn 3 điều kiện đó. – Như vậy, Quần thể được coi là đơn vị tiến hóa cơ bản vì Quần thể là đơn vị tồn tại, đơn vị sinh sản của loài trong tự nhiên mang tính toàn vẹn và tồn tại thực sự trong tự nhiên. Đơn vị tồn tại quần thể gồm nhiều cá thể cùng loài, có hệ thống nuclêôtit liên kết chặt chẽ tạo thành tổ chức cơ bản của loài, có quá trình hình thành và phát triển nhất định. Đơn vị sinh sản các cá thể trong quần thể giao phối tự do với nhau và cách ly tương đối với các quần thể khác cùng loài. Các quần thể có tính toàn vẹn di truyền Mỗi quần thể có một vốn gen nhất định. Quần thể này được phân biệt với quần thể khác bằng một tỷ lệ nhất định của các kiểu hình khác nhau. Trong những điều kiện nhất định, tần số tương đối của các alen đối với một gen nhất định hoặc các gen có xu hướng không đổi qua các thế hệ, dẫn đến thành phần kiểu gen của quần thể ổn định. Quần thể có khả năng thay đổi cấu trúc gen qua các thế hệ Dưới tác động của các tác nhân gây đột biến, chọn lọc, di nhập gen do cách li tương đối với các quần thể khác cùng loài, quần thể có khả năng biến đổi cấu trúc di truyền qua các thế hệ. Một quá trình tiến hóa nhỏ diễn ra trong quần thể và biểu hiện bằng sự thay đổi tần số tương đối của các alen hoặc tần số kiểu gen của quần thể. Câu hỏiTại sao các cấp tiến hóa khác không được coi là đơn vị tiến hóa cơ bản? Câu trả lời Các cấp độ khác không được coi là đơn vị tiến hóa cơ sở vì – Mức độ cá nhân Các cá thể không tồn tại riêng lẻ trong tự nhiên mà có xu hướng tập hợp thành nhóm quần thể. Đa số các loài sinh sản bằng cách giao phối, cần nhiều hơn 1 cá thể tham gia sinh sản → cá thể đó không phải là đơn vị sinh sản. Những thay đổi di truyền ở các cá thể không được nhân lên trong quần thể sẽ không góp phần vào quá trình tiến hóa. – Cấp loài Loài gồm nhiều quần thể → không phải là đơn vị tồn tại nhỏ nhất. Các loài sinh vật có hệ thống gen khép kín, cách li hoàn toàn với các loài khác → hạn chế khả năng biến đổi cấu trúc gen. 3. Cân bằng Hardy-Vanbec mô tả một quần thể không tiến hóa. – Định luật Hardy – Vanbec trong những điều kiện nhất định, tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể giao phối có xu hướng không đổi qua các thế hệ. – Công thức p2AA + 2pqAa + q2aa = 1. – Điều kiện để quần thể đạt trạng thái cân bằng Hardy-Vanbec Kích thước đủ lớn. Trong các quần thể nhỏ, sự biến động bất thường của vốn gen có thể dẫn đến sự thay đổi tần số kiểu gen. Những thay đổi ngẫu nhiên này được gọi là biến dị di truyền. Không có sự di cư di truyền. Dòng gen, sự chuyển gen thông qua sự nhập cư của các cá thể hoặc giao tử giữa các quần thể, cũng có thể làm thay đổi tần số tương đối của các alen. Không có đột biến. Sự xuất hiện, mất đi hoặc thay đổi hình thái mới cũng làm thay đổi vốn gen của quần thể. Giao hàng ngẫu nhiên. Nếu các cá thể chọn giao phối với nhau chỉ có một số kiểu gen hoặc giao phối với nhau thì sự pha trộn của các giao tử sẽ không ngẫu nhiên. Không có sự chọn lọc tự nhiên. Sự khác biệt về khả năng sống sót và sinh sản giữa các kiểu gen sẽ làm thay đổi tần số của chúng. => Định luật Hoạt động – VB mô tả một quần thể theo lí thuyết không tiến hoá. Tuy nhiên, quần thể thực tế luôn phát triển do các điều kiện trên luôn bị vi phạm → tần số tương đối của các alen và thành phần kiểu gen thay đổi theo thời gian. 4. Diễn biến nhỏ và các yếu tố tiến hóa Tiến hóa nhỏ là sự thay đổi vốn gen của quần thể. → Nếu ​​vốn gen của quần thể không thay đổi qua các thế hệ → quần thể không tiến hóa phải thỏa mãn 5 điều kiện trên. → Mọi tác nhân làm thay đổi vốn gen của quần thể → các nhân tố tiến hoá đột biến, nhân tố ngẫu nhiên, di – nhập gen, giao phối không ngẫu nhiên, di truyền kiểm soát. Đăng bởi Trường ĐH KD & CN Hà Nội Chuyên mục Sinh học lớp 12, Sinh học 12 Thông tin cần xem thêm Hình Ảnh về Quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi Video về Quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi Wiki về Quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi Quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi Quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi - Câu hỏi Quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi A. Hình thành loài mới B. Hình thành kiểu gen thích nghi C. Hình thành các nhóm phân loại D. Hình thành các đặc điểm thích nghi Câu trả lời Trả lời A - Kết quả của một quá trình tiến hóa nhỏ là hình thành loài mới. Giải thích chi tiết Tiến hóa nhỏ là quá trình làm thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể. Quần thể là đơn vị của quá trình tiến hóa, và quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi các loài mới xuất hiện. Quá trình này do các nhân tố tiến hóa tác động vào vốn gen của quần thể dẫn đến hình thành quần thể thích nghi và hình thành loài mới. Quá trình hình thành quần thể thích nghi là một quá trình lịch sử, chịu sự chi phối của nhiều yếu tố quá trình đột biến, quá trình giao phối, quá trình chọn lọc tự nhiên. Quá trình hình thành loài mới là một quá trình lịch sử, làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể theo hướng thích nghi, tạo ra kiểu gen mới cách ly sinh sản với quần thể ban đầu. Kết quả của quá trình tiến hóa nhỏ là hình thành các loài mới chứ không phải hình thành các đơn vị phân loại trên loài. Tìm hiểu thêm về Tiến hóa và tiến hóa nhỏ 1. Quần thể - đơn vị tiến hóa cơ bản - Khái niệm quần thể theo quan điểm di truyền - tiến hoá Quần thể là một nhóm cá thể cùng loài, cùng sống trong một khoảng không gian nhất định vào một thời điểm nhất định; trong đó các cá thể có khả năng giao phối tự do với nhau và tương đối cách ly với các quần thể lân cận cùng loài. - Cách li tuyệt đối không giao phối hoặc giao phối không có kết quả giữa 2 loài khác nhau Cách li tương đối giữa hai quần thể cùng loài giao phối bình thường, nhưng tần số giao phối giữa các cá thể của hai quần thể đó nhỏ hơn nhiều so với tần số giao phối giữa các cá thể cùng loài. dân số. 2. Đặc điểm di truyền của quần thể Mỗi quần thể có một vốn gen duy nhất. Vốn gen là tập hợp tất cả các alen của tất cả các locus gen có trong quần thể tại một thời điểm nhất định. - Tính trạng của vốn gen được biểu hiện thông qua tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể. Câu hỏi Tại sao nói quần thể là đơn vị cơ bản của quá trình tiến hóa? Câu trả lời 1. Đơn vị tiến hoá cơ bản phải thoả mãn 3 điều kiện Có tính toàn vẹn trong không gian và xuyên thời gian. Có khả năng biến dị di truyền qua các thế hệ. Tồn tại thực sự trong tự nhiên. => Chỉ có quần thể mới thỏa mãn 3 điều kiện đó. - Như vậy, Quần thể được coi là đơn vị tiến hóa cơ bản vì Quần thể là đơn vị tồn tại, đơn vị sinh sản của loài trong tự nhiên mang tính toàn vẹn và tồn tại thực sự trong tự nhiên. Đơn vị tồn tại quần thể gồm nhiều cá thể cùng loài, có hệ thống nuclêôtit liên kết chặt chẽ tạo thành tổ chức cơ bản của loài, có quá trình hình thành và phát triển nhất định. Đơn vị sinh sản các cá thể trong quần thể giao phối tự do với nhau và cách ly tương đối với các quần thể khác cùng loài. Các quần thể có tính toàn vẹn di truyền Mỗi quần thể có một vốn gen nhất định. Quần thể này được phân biệt với quần thể khác bằng một tỷ lệ nhất định của các kiểu hình khác nhau. Trong những điều kiện nhất định, tần số tương đối của các alen đối với một gen nhất định hoặc các gen có xu hướng không đổi qua các thế hệ, dẫn đến thành phần kiểu gen của quần thể ổn định. Quần thể có khả năng thay đổi cấu trúc gen qua các thế hệ Dưới tác động của các tác nhân gây đột biến, chọn lọc, di nhập gen do cách li tương đối với các quần thể khác cùng loài, quần thể có khả năng biến đổi cấu trúc di truyền qua các thế hệ. Một quá trình tiến hóa nhỏ diễn ra trong quần thể và biểu hiện bằng sự thay đổi tần số tương đối của các alen hoặc tần số kiểu gen của quần thể. Câu hỏiTại sao các cấp tiến hóa khác không được coi là đơn vị tiến hóa cơ bản? Câu trả lời Các cấp độ khác không được coi là đơn vị tiến hóa cơ sở vì - Mức độ cá nhân Các cá thể không tồn tại riêng lẻ trong tự nhiên mà có xu hướng tập hợp thành nhóm quần thể. Đa số các loài sinh sản bằng cách giao phối, cần nhiều hơn 1 cá thể tham gia sinh sản → cá thể đó không phải là đơn vị sinh sản. Những thay đổi di truyền ở các cá thể không được nhân lên trong quần thể sẽ không góp phần vào quá trình tiến hóa. - Cấp loài Loài gồm nhiều quần thể → không phải là đơn vị tồn tại nhỏ nhất. Các loài sinh vật có hệ thống gen khép kín, cách li hoàn toàn với các loài khác → hạn chế khả năng biến đổi cấu trúc gen. 3. Cân bằng Hardy-Vanbec mô tả một quần thể không tiến hóa. - Định luật Hardy - Vanbec trong những điều kiện nhất định, tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể giao phối có xu hướng không đổi qua các thế hệ. - Công thức p2AA + 2pqAa + q2aa = 1. - Điều kiện để quần thể đạt trạng thái cân bằng Hardy-Vanbec Kích thước đủ lớn. Trong các quần thể nhỏ, sự biến động bất thường của vốn gen có thể dẫn đến sự thay đổi tần số kiểu gen. Những thay đổi ngẫu nhiên này được gọi là biến dị di truyền. Không có sự di cư di truyền. Dòng gen, sự chuyển gen thông qua sự nhập cư của các cá thể hoặc giao tử giữa các quần thể, cũng có thể làm thay đổi tần số tương đối của các alen. Không có đột biến. Sự xuất hiện, mất đi hoặc thay đổi hình thái mới cũng làm thay đổi vốn gen của quần thể. Giao hàng ngẫu nhiên. Nếu các cá thể chọn giao phối với nhau chỉ có một số kiểu gen hoặc giao phối với nhau thì sự pha trộn của các giao tử sẽ không ngẫu nhiên. Không có sự chọn lọc tự nhiên. Sự khác biệt về khả năng sống sót và sinh sản giữa các kiểu gen sẽ làm thay đổi tần số của chúng. => Định luật Hoạt động - VB mô tả một quần thể theo lí thuyết không tiến hoá. Tuy nhiên, quần thể thực tế luôn phát triển do các điều kiện trên luôn bị vi phạm → tần số tương đối của các alen và thành phần kiểu gen thay đổi theo thời gian. 4. Diễn biến nhỏ và các yếu tố tiến hóa Tiến hóa nhỏ là sự thay đổi vốn gen của quần thể. → Nếu ​​vốn gen của quần thể không thay đổi qua các thế hệ → quần thể không tiến hóa phải thỏa mãn 5 điều kiện trên. → Mọi tác nhân làm thay đổi vốn gen của quần thể → các nhân tố tiến hoá đột biến, nhân tố ngẫu nhiên, di - nhập gen, giao phối không ngẫu nhiên, di truyền kiểm soát. Đăng bởi Trường ĐH KD & CN Hà Nội Chuyên mục Sinh học lớp 12, Sinh học 12 [rule_{ruleNumber}] Câu hỏi Quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi A. Hình thành loài mới B. Hình thành kiểu gen thích nghi C. Hình thành các nhóm phân loại D. Hình thành các đặc điểm thích nghi Câu trả lời Trả lời A – Kết quả của một quá trình tiến hóa nhỏ là hình thành loài mới. Giải thích chi tiết Tiến hóa nhỏ là quá trình làm thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể. Quần thể là đơn vị của quá trình tiến hóa, và quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi các loài mới xuất hiện. Quá trình này do các nhân tố tiến hóa tác động vào vốn gen của quần thể dẫn đến hình thành quần thể thích nghi và hình thành loài mới. Quá trình hình thành quần thể thích nghi là một quá trình lịch sử, chịu sự chi phối của nhiều yếu tố quá trình đột biến, quá trình giao phối, quá trình chọn lọc tự nhiên. Quá trình hình thành loài mới là một quá trình lịch sử, làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể theo hướng thích nghi, tạo ra kiểu gen mới cách ly sinh sản với quần thể ban đầu. Kết quả của quá trình tiến hóa nhỏ là hình thành các loài mới chứ không phải hình thành các đơn vị phân loại trên loài. Tìm hiểu thêm về Tiến hóa và tiến hóa nhỏ 1. Quần thể – đơn vị tiến hóa cơ bản – Khái niệm quần thể theo quan điểm di truyền – tiến hoá Quần thể là một nhóm cá thể cùng loài, cùng sống trong một khoảng không gian nhất định vào một thời điểm nhất định; trong đó các cá thể có khả năng giao phối tự do với nhau và tương đối cách ly với các quần thể lân cận cùng loài. – Cách li tuyệt đối không giao phối hoặc giao phối không có kết quả giữa 2 loài khác nhau Cách li tương đối giữa hai quần thể cùng loài giao phối bình thường, nhưng tần số giao phối giữa các cá thể của hai quần thể đó nhỏ hơn nhiều so với tần số giao phối giữa các cá thể cùng loài. dân số. 2. Đặc điểm di truyền của quần thể Mỗi quần thể có một vốn gen duy nhất. Vốn gen là tập hợp tất cả các alen của tất cả các locus gen có trong quần thể tại một thời điểm nhất định. – Tính trạng của vốn gen được biểu hiện thông qua tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể. Câu hỏi Tại sao nói quần thể là đơn vị cơ bản của quá trình tiến hóa? Câu trả lời 1. Đơn vị tiến hoá cơ bản phải thoả mãn 3 điều kiện Có tính toàn vẹn trong không gian và xuyên thời gian. Có khả năng biến dị di truyền qua các thế hệ. Tồn tại thực sự trong tự nhiên. => Chỉ có quần thể mới thỏa mãn 3 điều kiện đó. – Như vậy, Quần thể được coi là đơn vị tiến hóa cơ bản vì Quần thể là đơn vị tồn tại, đơn vị sinh sản của loài trong tự nhiên mang tính toàn vẹn và tồn tại thực sự trong tự nhiên. Đơn vị tồn tại quần thể gồm nhiều cá thể cùng loài, có hệ thống nuclêôtit liên kết chặt chẽ tạo thành tổ chức cơ bản của loài, có quá trình hình thành và phát triển nhất định. Đơn vị sinh sản các cá thể trong quần thể giao phối tự do với nhau và cách ly tương đối với các quần thể khác cùng loài. Các quần thể có tính toàn vẹn di truyền Mỗi quần thể có một vốn gen nhất định. Quần thể này được phân biệt với quần thể khác bằng một tỷ lệ nhất định của các kiểu hình khác nhau. Trong những điều kiện nhất định, tần số tương đối của các alen đối với một gen nhất định hoặc các gen có xu hướng không đổi qua các thế hệ, dẫn đến thành phần kiểu gen của quần thể ổn định. Quần thể có khả năng thay đổi cấu trúc gen qua các thế hệ Dưới tác động của các tác nhân gây đột biến, chọn lọc, di nhập gen do cách li tương đối với các quần thể khác cùng loài, quần thể có khả năng biến đổi cấu trúc di truyền qua các thế hệ. Một quá trình tiến hóa nhỏ diễn ra trong quần thể và biểu hiện bằng sự thay đổi tần số tương đối của các alen hoặc tần số kiểu gen của quần thể. Câu hỏiTại sao các cấp tiến hóa khác không được coi là đơn vị tiến hóa cơ bản? Câu trả lời Các cấp độ khác không được coi là đơn vị tiến hóa cơ sở vì – Mức độ cá nhân Các cá thể không tồn tại riêng lẻ trong tự nhiên mà có xu hướng tập hợp thành nhóm quần thể. Đa số các loài sinh sản bằng cách giao phối, cần nhiều hơn 1 cá thể tham gia sinh sản → cá thể đó không phải là đơn vị sinh sản. Những thay đổi di truyền ở các cá thể không được nhân lên trong quần thể sẽ không góp phần vào quá trình tiến hóa. – Cấp loài Loài gồm nhiều quần thể → không phải là đơn vị tồn tại nhỏ nhất. Các loài sinh vật có hệ thống gen khép kín, cách li hoàn toàn với các loài khác → hạn chế khả năng biến đổi cấu trúc gen. 3. Cân bằng Hardy-Vanbec mô tả một quần thể không tiến hóa. – Định luật Hardy – Vanbec trong những điều kiện nhất định, tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể giao phối có xu hướng không đổi qua các thế hệ. – Công thức p2AA + 2pqAa + q2aa = 1. – Điều kiện để quần thể đạt trạng thái cân bằng Hardy-Vanbec Kích thước đủ lớn. Trong các quần thể nhỏ, sự biến động bất thường của vốn gen có thể dẫn đến sự thay đổi tần số kiểu gen. Những thay đổi ngẫu nhiên này được gọi là biến dị di truyền. Không có sự di cư di truyền. Dòng gen, sự chuyển gen thông qua sự nhập cư của các cá thể hoặc giao tử giữa các quần thể, cũng có thể làm thay đổi tần số tương đối của các alen. Không có đột biến. Sự xuất hiện, mất đi hoặc thay đổi hình thái mới cũng làm thay đổi vốn gen của quần thể. Giao hàng ngẫu nhiên. Nếu các cá thể chọn giao phối với nhau chỉ có một số kiểu gen hoặc giao phối với nhau thì sự pha trộn của các giao tử sẽ không ngẫu nhiên. Không có sự chọn lọc tự nhiên. Sự khác biệt về khả năng sống sót và sinh sản giữa các kiểu gen sẽ làm thay đổi tần số của chúng. => Định luật Hoạt động – VB mô tả một quần thể theo lí thuyết không tiến hoá. Tuy nhiên, quần thể thực tế luôn phát triển do các điều kiện trên luôn bị vi phạm → tần số tương đối của các alen và thành phần kiểu gen thay đổi theo thời gian. 4. Diễn biến nhỏ và các yếu tố tiến hóa Tiến hóa nhỏ là sự thay đổi vốn gen của quần thể. → Nếu ​​vốn gen của quần thể không thay đổi qua các thế hệ → quần thể không tiến hóa phải thỏa mãn 5 điều kiện trên. → Mọi tác nhân làm thay đổi vốn gen của quần thể → các nhân tố tiến hoá đột biến, nhân tố ngẫu nhiên, di – nhập gen, giao phối không ngẫu nhiên, di truyền kiểm soát. Đăng bởi Trường ĐH KD & CN Hà Nội Chuyên mục Sinh học lớp 12, Sinh học 12 Bạn thấy bài viết Quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi bên dưới để có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội Nguồn Quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Quan niệm tiến hóa và nguồn nguyên liệu tiến hóa[edit] Vào những năm 40 của thế kỉ XX, Fisơ Fisher, Handan Haldane, Dobgianxki T. Dobzhansky, Roaitơ Wright, Mayơ E. Mayr và một số nhà khoa học khác đã cùng nhau xây dựng nên “Học thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại" gọi tắt là tiến hoá tổng hợp. Được gọi là thuyết tổng hợp vì nó kết hợp cơ chế tiến hoá bằng CLTN của thuyết tiến hoá Đacuyn với các thành tựu của di truyền học và đặc biệt là di truyền học quần thể. Từ khi ra đời đến nay, thuyết tiến hoá tổng hợp luôn được bổ sung và hoàn thiện nhờ sự tiến bộ của khoa học sinh học. Vì vậy, SGK trình bày về các cơ chế tiến hoá theo quan niệm của thuyết tiến hoá tổng hợp đã được bổ sung và được hầu hết các nhà sinh học hiện nay thừa nhận. Tiến hoá nhỏ và tiến hoá lón[edit] Theo quan niệm của học thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại, tiến hoá có thể chia thành 2 quá trình là tiến hoá nhỏ và tiến hoá lớn. Tiến hoá nhỏ là quá trình làm biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể biến đổi về tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể. Quá trình tiến hoá nhỏ diễn ra trên quy mô của một quần thể và diễn biến không ngừng dưới tác động của các nhân tố tiến hoá. Sự biến đổi về tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể đến một lúc làm xuất hiện sự cách li sinh sản của quần thể đó với quần thể gốc mà nó được sinh ra thì loài mới xuất hiện. Như vậy, quần thể là đơn vị nhỏ nhất có thể tiến hoá và quá trình tiến hoá nho kết thúc khi loài mới xuất hiện. Tiến hoá lớn là quá trình biến đổi trên quy mô lớn, trải qua hàng triệu năm làm xuất hiện các đơn vị phân loại trên loài. Hình thành loài được xem là ranh giới giữa tiển hoá nhỏ và tiến hoá lớn. Nguồn biến dị di truyền của quần thể[edit] Tiến hoá sẽ không thể xảy ra nếu quần thể không có các biển dị di truyền. Di truyền học hiện đại nói chung và đi truyền quần thể đã góp phần làm sáng tỏ nguồn biển dị di truyền của quần thể. Suy cho cùng, mọi biến dị trong quần thể đều được phát sinh do đột biến còn gọi là biến dị sơ cấp, sau đó các alen được tổ hợp qua quá trình giao phối tạo nên các biến dị tổ hợp biến dị thứ cấp. Ngoài ra, nguồn biến dị của một quần thể còn có thể được bổ sung bởi sự di chuyển của các cá thể hoặc các giao từ từ các quần thể khác vào. Các công trình nghiên cứu cho thấy phần lớn các quần thể tự nhiên đều rất đa hình, tức là có nhiều biến dị di truyền. Các nhân tố tiến hóa[edit] Quần thể sẽ không tiến hoá nếu tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể được duy trì không đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác cân bằng Hacđi – Vanbec. Quần thể chỉ tiến hoá khi thành phần kiểu gen bay cấu trúc di truyền của quần thể được biến đổi qua các thế hệ. Người ta gọi các nhân tố làm biến đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể là các nhân tố tiến hoá. Đột biến[edit] Đột biến là một loại nhân tố tiến hoá vì nó làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể. Tần số đột biến gen tinh trên mỗi gen trong một thế hệ dao động từ đến . Như vậy, ở mỗi thế hệ, cứ khoảng một triệu giao tử sẽ có một giao tử mang một alen đột biến. Với tốc độ như vậy, đột biến gen làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể rất chậm và có thể coi như không đáng kể. Mặc dù tần số đột biến ở từng gen thường rất nhỏ nhưng mỗi cá thể sinh vật có rất nhiều gen và quần thể lại có rất nhiều cá thể nên đột biến tạo nên rất nhiều alen đột biến trên mỗi thế hệ và là nguồn phát sinh các biến dị di truyền của quần thể. Đột biến cung cấp nguồn biển dị sơ cấp các alen đột biến, quá trình giao phối tạo nên nguồn biến dị thứ cấp biến dị tổ hợp vô cùng phong phú cho quá trình tiến hoá. Di – nhập gen[edit] Các quần thể thường không cách li hoàn toàn với nhau và do vậy giữa các quần thể thường có sự trao đổi các cá thể hoặc các giao tử. Hiện tượng này được gọi là di – nhập gen hay dòng gen. Các cá thể nhập cư có thể mang đến những alen mới làm phong phú vốn gen của quần thể hoặc mang đến các loại alen đã có sẵn trong quần thể và do vậy sẽ làm thay đổi thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể. Ngược lại, khi các cá thể di cư ra khỏi quần thể thì cũng làm cho thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể thay đổi. Chọn lọc tự nhiên[edit] Với kiến thức của di truyền học hiện đại, chúng ta có thể nói CLTN thực chất là quá trình phân hoá khả năng sống sót và khả năng sinh sản hay phân hoá về mức độ thành đạt sinh sản của các cá thể với các kiểu gen khác nhau trong quần thể. Điều này có nghĩa là những cá thể nào có kiểu gen quy định kiểu hình giúp tăng khả năng sống sót và khả năng sinh sản thì có thể đó sẽ có nhiều cơ hội đóng góp các gen của mình cho thế hệ sau. Ngược lại, những cá thể có kiểu gen quy định kiểu hình kém thích nghi và khả năng sinh sản kém thì tần số alen quy định các kiểu hình này sẽ ngày một giản ở các thế hệ sau. Như vậy, CLTN tác động trực tiếp lên kiêu hình và gián tiếp làm biến đổi tần số kiểu gen, qua đó làm biến đổi tần số alen của quần thể. Khi môi trường thay đổi theo một hướng xác định thì CLTN sẽ làm biến đổi tần số alen theo một hướng xác định. Vì vậy, CLTN quy định chiều hướng tiến hoá. Như vậy, CLTN là một nhân tố tiến hoá có hướng. Kết quả của quá trình CLTN dẫn đến hình thành các quần thể có nhiều cá thể mang các kiểu gen quy định các đặc điểm thích nghi với môi trường. CLTN làm thay đổi tần số alen nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào các yếu tố Chọn lọc, chống lại alen trội Trong trường hợp này, CLTN có thể nhanh chóng làm thay đổi tần số alen của quần thể vì gen trội biểu hiện ra kiểu hình ngay ca ở trạng thái dị hợp tử. Chọn lọc chống lại alen lặn Chọn lọc đào thải alen lặn làm thay đổi tần số alen chậm hơn so với trường hợp chọn lọc chống lại alen trội vì alen lặn chị bị đào thải khi ở trạng thái đồng hợp tử. Chọn lọc không bao giờ loại hết alen lặn ra khỏi quần thể vì alen lặn có thể tồn tại với một tần số thấp ở trong các cá thể có kiều gen dị hợp tử. Giải thích tại sao CLTN làm thay đổi tần số alen của quần thể vi khuẩn nhanh hơn so với quần thể sinh vật nhân thực lưỡng bội. Các yếu tố ngẫu nhiên[edit] Ngay cả khi đột biến không xảy ra cũng như không có CLTN và di – nhập gen thì thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể cũng có thể bị hệ này sang thế hệ khác bởi các yếu tố ngẫu nhiên. Sự biến đổi về thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể gây nên bởi các yếu tố ngẫu nhiên còn được gọi là sự biến động di truyền hay phiêu bạt di truyền. Sự biến đổi một cách ngẫu nhiên về tần số alen và thành phần kiểu gen hay xảy ra đối với những quần thể có kích thước nhỏ. Với quần thể có kích thước càng nhỏ thì các yếu tố ngẫu nhiên càng dễ làm thay đổi tần số alen của quần thể và ngược lại. Yếu tố ngẫu nhiên gây nên sự biến đổi về tần số alen với một số đặc điểm chính sau – Thay đổi tần số alen không theo một chiều hướng nhất định. – Một alen nào đó dù là có lợi cũng có thể bị loại bỏ hoàn toàn khỏi quần thể và một alen có hại cũng có thể trở nên phổ biến trong quần thể. Một quần thể đang có kích thước lớn nhưng do các yếu tố thiên tai hoặc bất kì các yếu tố nào khác làm giảm kích thước của quần thể một cách đáng kể thì những cá thể sống sót có thể có vốn gen khác biệt hẳn với vốn gen của quần thể ban đầu. Kết quả tác động của yếu tố ngẫu nhiên có thể dẫn đến làm nghèo vốn gen của quần thể, giảm sự đa dạng di truyền. Giao phối không ngẫu nhiên[edit] Giao phối không ngẫu nhiên bao gồm các kiểu tự thụ phấn, giao phối giữa các cá thể có cùng huyết thống giao phối gần và giao phối có chọn lọc. Giao phối có chọn lọc là kiểu giao phối trong đó các nhóm cá thể có kiểu hình nhất định thích giao phối với nhau hơn là giao phối với các nhóm cá thể có kiểu hình khác. Giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số alen của quần thể nhưng lại làm thay đổi thành phần kiểu gen theo hướng tăng dần tần số kiểu gen đồng hợp tử và giảm dần tần số kiểu gen dị hợp tử. Vì thế, giao phối không ngẫu nhiên cũng được xem là một nhân tố tiến hoá. Kết quả của giao phối không ngẫu nhiên dẫn đến làm nghèo vốn gen của quần thể, giảm sự đa dạng di truyền. Câu hỏi Quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi A. Hình thành loài mới B. Hình thành các kiểu gen thích nghiBạn đang xem Quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi C. Hình thành các nhóm phân loại D. Hình thành các đặc điểm thích nghi Lời giải Đáp án A – Kết quả của quá trình tiến hóa nhỏ là hình thành loài mới. Giải thích chi tiết Tiến hóa nhỏ là quá trình làm biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể biến đổi tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể. Quần thể là đơn vị tiến hóa và quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi loài mới xuất hiện. Quá trình này do các nhân tố tiến hóa tác động lên vốn gen của quần thể kết quả hình thành quần thể thích nghi và hình thành loài mới. Quá trình hình thành quần thể thích nghi là một quá trình lịch sử, chịu sự chi phối của nhiều yếu tố quá trình đột biến, quá trình giao phối và quá trình CLTN. Quá trình hình thành loài mới là một quá trình lịch sử, cải biến thành phần kiểu gen của quần thể theo hướng thích nghi, tạo ra kiểu gen mới cách li sinh sản với quần thể gốc. Kết quả của tiến hóa nhỏ là hình thành loài mới chứ không phải hình thành các nhóm phân loại trên loài. Tìm hiểu chi tiết hơn về Tiến hóa và quá trình tiến hóa nhỏ Nội dung1. Quần thể – đơn vị tiến hoá cơ sở2. Các đặc trưng di truyền của quần thể3. Cân bằng Hacđi – Vanbec mô tả một quần thể không tiến Tiến hoá nhỏ và các nhân tố tiến hoá 1. Quần thể – đơn vị tiến hoá cơ sở – Khái niệm về quần thể theo quan điểm di truyền – tiến hoá Quần thể là một nhóm cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định vào một thời điểm nhất định; trong đó các cá thể có khả năng giao phối tự do với nhau và được cách li tương đối với các nhóm quần thể lân cận cũng thuộc loài đó. – Cách li tuyệt đối không giao phối hoặc giao phối không có kết quả giữa 2 loài khác nhau – Cách li tương đối giữa 2 quần thể của cùng một loài giao phối bình thường nhưng tần số giao phối giữa các cá thể của 2 quần thể đó nhỏ hơn nhiều so với tần số giao phối giữa các cá thể trong cùng một quần thể. 2. Các đặc trưng di truyền của quần thể – Mỗi quần thể có một vốn gen đặc trưng. Vốn gen là tập hợp tất cả các alen của mọi locus gen có trong quần thể ở một thời điểm xác định. – Đặc điểm của vốn gen được thể hiện thông qua tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể. Câu hỏi Tại sao nói quần thể là đơn vị tiến hoá cơ sở? Trả lời 1. Đơn vị tiến hoá cơ sở phải thoả mãn 3 điều kiện Có tính toàn vẹn trong không gian và qua thời gian. Có khả năng biến đổi cơ cấu di truyền qua các thế hệ. Tồn tại thực trong tự nhiên. => Chỉ có quần thể mới có thể thoả mãn đủ 3 điều kiện đó. – Như vậy, Quần thể được coi là đơn vị tiến hoá cơ sở vì Quần thể là đơn vị tồn tại, đơn vị sinh sản của loài trong tự nhiên có tính toàn vẹn và tồn tại thực trong tự nhiên. Đơn vị tồn tại quần thể gồm nhiều cá thể cùng loài, có mối quaxit nuclêic hệ gắn bó chặt chẽ tạo thành tổ chức cơ sở của loài, có quá trình phát sinh và phát triển nhất định. Đơn vị sinh sản các cá thể trong quần thể giao phối tự do với nhau và cách li tương đối với các quần thể khác cùng loài. – Quần thể có tính toàn vẹn về mặt di truyền Mỗi quần thể có một vốn gen nhất định. Quần thể này phân biệt với quần thể khác ở một tỉ lệ nhất định của những kiểu hình khác nhau. Trong những điều kiện nhất định, tần số tương đối của các alen của một hoặc một số gen nào đó có khuynh hướng không đổi qua các thế hệ, dẫn tới thành phần kiểu gen của quần thể ổn định. – Quần thể có khả năng biến đổi cấu trúc di truyền qua các thế hệ Dưới ảnh hưởng của các tác nhân đột biến, chọn lọc, di nhập gen do chỉ cách li tương đối với các quần thể khác cùng loài… quần thể có khả năng biến đổi cấu trúc di truyền qua các thế hệ. Quá trình tiến hoá nhỏ diến ra trong lòng quần thể và biểu hiện là sự biến đổi tần số tương đối của các alen hay tần số kiểu gen của quần thể. Câu hỏiTại sao các cấp độ tiến hóa khác không được coi là đơn vị tiến hoá cơ sở? Trả lời Các cấp độ khác không được coi là đơn vị tiến hóa cơ sở vì – Cấp độ cá thể Các cá thể không tồn tại riêng lẻ trong tự nhiên mà có xu hướng tụ tập thành nhóm quần thể. Phần lớn các loài đều sinh sản theo lối giao phối, cần nhiều hơn 1 cá thể tham gia vào quá trình sinh sản → cá thể không phải là đơn vị sinh sản. Những biến đổi di truyền ở cá thể nếu không được nhân lên trong quần thể sẽ không đóng góp vào quá trình tiến hoá. – Cấp độ loài Loài gồm nhiều quần thể → không phải là đơn vị tồn tại nhỏ nhất. Loài có hệ thống di truyền kín, cách li hoàn toàn với các loài khác → hạn chế khả năng cải biến cấu trúc di truyền. 3. Cân bằng Hacđi – Vanbec mô tả một quần thể không tiến hoá. – Định luật Hacđi – Vanbec trong những điều kiện nhất định, tần số alen và thành phần kiểu gen của một quần thể giao phối có khuynh hướng không đổi qua các thế hệ. – Công thức p2AA + 2pqAa + q2aa = 1. – Các điều kiện để quần thể đạt trạng thái cân bằng Hacđi – Vanbec Có kích thước đủ lớn. Trong các quần thể nhỏ, các biến động bất thường trong vốn gen có thể dẫn tới thay đổi tần số kiểu gen. Những thay đổi ngẫu nhiên này được gọi là biến động di truyền. Không có di nhập gen. Dòng gen, sự truyền gen thông qua nhập cư của các cá thể hay các giao tử giữa các quần thể, cũng có thể làm thay đổi tần số tương đối của các alen. Không có đột biến. Sự xuất hiện mới, hoặc mất đi, hoặc thay đổi hình thái cũng làm thay đổi vốn gen của quần thể. Giao phối ngẫu nhiên. Nếu các cá thể chỉ lựa chọn giao phối với một vài kiểu gen, hoặc giao phối cận huyết, sự trộn lẫn của các giao tử sẽ không ngẫu nhiên. Không có chọn lọc tự nhiên. Sự phân hoá khả năng sống sót và sinh sản giữa các kiểu gen sẽ làm thay đổi tần số của chúng. => Định luật HĐ – VB mô tả một quần thể lí thuyết không tiến hoá. Tuy nhiên, các quần thể thực tế luôn tiến hoá vì các điều kiện trên luôn bị vi phạm → tần số tương đối của các alen và kiểu gen luôn thay đổi theo thời gian. 4. Tiến hoá nhỏ và các nhân tố tiến hoá – Tiến hoá nhỏ là sự thay đổi trong vốn gen của một quần thể. → Nếu vốn gen của một quần thể không thay đổi qua các thế hệ → quần thể không tiến hoá phải thoả mãn 5 điều kiện trên. → Bất kì tác nhân nào làm biến đổi vốn gen của quần thể → các nhân tố tiến hoá đột biến, các yếu tố ngẫu nhiên, di nhập gen, giao phối không ngẫu nhiên, CLTN. Đăng bởi Sài Gòn Tiếp Thị Chuyên mục Lớp 12, Sinh Học 12 Đề bài A. quần thể mới xuất hiện. B. chi mới xuất hiện. C. loài mới xuất hiện. D. họ mới xuất hiện. C Câu hỏi Quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi A. Hình thành loài mới B. Hình thành các kiểu gen thích nghi C. Hình thành các nhóm phân loại D. Hình thành các đặc điểm thích nghi Lời giải Đáp án A – Kết quả của quá trình tiến hóa nhỏ là hình thành loài mới. Giải thích chi tiết Tiến hóa nhỏ là quá trình làm biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể biến đổi tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể. Quần thể là đơn vị tiến hóa và quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi loài mới xuất hiện. Quá trình này do các nhân tố tiến hóa tác động lên vốn gen của quần thể kết quả hình thành quần thể thích nghi và hình thành loài mới. Quá trình hình thành quần thể thích nghi là một quá trình lịch sử, chịu sự chi phối của nhiều yếu tố quá trình đột biến, quá trình giao phối và quá trình CLTN. Quá trình hình thành loài mới là một quá trình lịch sử, cải biến thành phần kiểu gen của quần thể theo hướng thích nghi, tạo ra kiểu gen mới cách li sinh sản với quần thể gốc. Kết quả của tiến hóa nhỏ là hình thành loài mới chứ không phải hình thành các nhóm phân loại trên loài. Tìm hiểu chi tiết hơn về Tiến hóa và quá trình tiến hóa nhỏ 1. Quần thể – đơn vị tiến hoá cơ sở – Khái niệm về quần thể theo quan điểm di truyền – tiến hoá Quần thể là một nhóm cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định vào một thời điểm nhất định; trong đó các cá thể có khả năng giao phối tự do với nhau và được cách li tương đối với các nhóm quần thể lân cận cũng thuộc loài đó. – Cách li tuyệt đối không giao phối hoặc giao phối không có kết quả giữa 2 loài khác nhau – Cách li tương đối giữa 2 quần thể của cùng một loài giao phối bình thường nhưng tần số giao phối giữa các cá thể của 2 quần thể đó nhỏ hơn nhiều so với tần số giao phối giữa các cá thể trong cùng một quần thể. 2. Các đặc trưng di truyền của quần thể – Mỗi quần thể có một vốn gen đặc trưng. Vốn gen là tập hợp tất cả các alen của mọi locus gen có trong quần thể ở một thời điểm xác định. – Đặc điểm của vốn gen được thể hiện thông qua tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể. Câu hỏi Tại sao nói quần thể là đơn vị tiến hoá cơ sở? Trả lời 1. Đơn vị tiến hoá cơ sở phải thoả mãn 3 điều kiện Có tính toàn vẹn trong không gian và qua thời gian. Có khả năng biến đổi cơ cấu di truyền qua các thế hệ. Tồn tại thực trong tự nhiên. => Chỉ có quần thể mới có thể thoả mãn đủ 3 điều kiện đó. – Như vậy, Quần thể được coi là đơn vị tiến hoá cơ sở vì Quần thể là đơn vị tồn tại, đơn vị sinh sản của loài trong tự nhiên có tính toàn vẹn và tồn tại thực trong tự nhiên. Đơn vị tồn tại quần thể gồm nhiều cá thể cùng loài, có mối quaxit nuclêic hệ gắn bó chặt chẽ tạo thành tổ chức cơ sở của loài, có quá trình phát sinh và phát triển nhất định. Đơn vị sinh sản các cá thể trong quần thể giao phối tự do với nhau và cách li tương đối với các quần thể khác cùng loài. – Quần thể có tính toàn vẹn về mặt di truyền Mỗi quần thể có một vốn gen nhất định. Quần thể này phân biệt với quần thể khác ở một tỉ lệ nhất định của những kiểu hình khác nhau. Trong những điều kiện nhất định, tần số tương đối của các alen của một hoặc một số gen nào đó có khuynh hướng không đổi qua các thế hệ, dẫn tới thành phần kiểu gen của quần thể ổn định. – Quần thể có khả năng biến đổi cấu trúc di truyền qua các thế hệ Dưới ảnh hưởng của các tác nhân đột biến, chọn lọc, di nhập gen do chỉ cách li tương đối với các quần thể khác cùng loài… quần thể có khả năng biến đổi cấu trúc di truyền qua các thế hệ. Quá trình tiến hoá nhỏ diến ra trong lòng quần thể và biểu hiện là sự biến đổi tần số tương đối của các alen hay tần số kiểu gen của quần thể. Câu hỏiTại sao các cấp độ tiến hóa khác không được coi là đơn vị tiến hoá cơ sở? Trả lời Các cấp độ khác không được coi là đơn vị tiến hóa cơ sở vì – Cấp độ cá thể Các cá thể không tồn tại riêng lẻ trong tự nhiên mà có xu hướng tụ tập thành nhóm quần thể. Phần lớn các loài đều sinh sản theo lối giao phối, cần nhiều hơn 1 cá thể tham gia vào quá trình sinh sản → cá thể không phải là đơn vị sinh sản. Những biến đổi di truyền ở cá thể nếu không được nhân lên trong quần thể sẽ không đóng góp vào quá trình tiến hoá. – Cấp độ loài Loài gồm nhiều quần thể → không phải là đơn vị tồn tại nhỏ nhất. Loài có hệ thống di truyền kín, cách li hoàn toàn với các loài khác → hạn chế khả năng cải biến cấu trúc di truyền. 3. Cân bằng Hacđi – Vanbec mô tả một quần thể không tiến hoá. – Định luật Hacđi – Vanbec trong những điều kiện nhất định, tần số alen và thành phần kiểu gen của một quần thể giao phối có khuynh hướng không đổi qua các thế hệ. – Công thức p2AA + 2pqAa + q2aa = 1. – Các điều kiện để quần thể đạt trạng thái cân bằng Hacđi – Vanbec Có kích thước đủ lớn. Trong các quần thể nhỏ, các biến động bất thường trong vốn gen có thể dẫn tới thay đổi tần số kiểu gen. Những thay đổi ngẫu nhiên này được gọi là biến động di truyền. Không có di nhập gen. Dòng gen, sự truyền gen thông qua nhập cư của các cá thể hay các giao tử giữa các quần thể, cũng có thể làm thay đổi tần số tương đối của các alen. Không có đột biến. Sự xuất hiện mới, hoặc mất đi, hoặc thay đổi hình thái cũng làm thay đổi vốn gen của quần thể. Giao phối ngẫu nhiên. Nếu các cá thể chỉ lựa chọn giao phối với một vài kiểu gen, hoặc giao phối cận huyết, sự trộn lẫn của các giao tử sẽ không ngẫu nhiên. Không có chọn lọc tự nhiên. Sự phân hoá khả năng sống sót và sinh sản giữa các kiểu gen sẽ làm thay đổi tần số của chúng. => Định luật HĐ – VB mô tả một quần thể lí thuyết không tiến hoá. Tuy nhiên, các quần thể thực tế luôn tiến hoá vì các điều kiện trên luôn bị vi phạm → tần số tương đối của các alen và kiểu gen luôn thay đổi theo thời gian. 4. Tiến hoá nhỏ và các nhân tố tiến hoá – Tiến hoá nhỏ là sự thay đổi trong vốn gen của một quần thể. → Nếu vốn gen của một quần thể không thay đổi qua các thế hệ → quần thể không tiến hoá phải thoả mãn 5 điều kiện trên. → Bất kì tác nhân nào làm biến đổi vốn gen của quần thể → các nhân tố tiến hoá đột biến, các yếu tố ngẫu nhiên, di nhập gen, giao phối không ngẫu nhiên, CLTN. Đăng bởi THPT Trịnh Hoài Đức Chuyên mục Lớp 12, Sinh Học 12 trinhhoaiduc Trường THPT Trịnh Hoài Đức – Trường Trung Học Chất Lượng Cao Tiến hóa nhỏ là quá trình biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể về tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể. Tiến hoá nhỏ có các đặc điểm Diễn ra trên quy mô quần thể Diễn biến không ngừng dưới tác động của nhân tố tiến hoá Biến đổi về tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể Kết quả hình thành loài mới Quá trình tiến hoá nhỏ kết thúc khi xuất hiện loài mới.

quá trình tiến hóa nhỏ kết thúc khi